November 28, 2012

Một số bệnh truyền nhiễm dễ mắc phải cần quan tâm

Một số bệnh truyền nhiễm rất dễ mắc phải cần quan tâm

Tác nhân của các bệnh truyền nhiễm là do vi khuẩn hoặc virus, trong đó tác nhân do virus ngày càng tăng, độc lực càng cao và diễn biến phức tạp hơn trước đây (nếu như bệnh đã có từ trước, nay bộc phát). Một số bệnh truyền nhiễm điển hình đó là: Tay - chân - miệng, sốt xuất huyết, tả, cúm A H5N1, cúm A H1N1.

Vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
Vi trùng gây bệnh truyền nhiễm

Bệnh tay - chân - miệng (Hand-Foot-Mouth Disease HFMD):

Là một bệnh do nhiễm virus đường ruột (enterovirus), thường gặp nhất là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV 71). Bệnh tập trung chủ yếu là trẻ dưới 5 tuổi, nhất là trẻ 1-2 tuổi. Bệnh cũng có thể gặp ở người trưởng thành. Khoảng 75% người lớn có virus tay - chân - miệng nhưng không có biểu hiện bệnh lý gọi là người lành mang trùng (carrier). Đây là đối tượng rất khó quản lý nhưng dễ phát tán mầm bệnh. Năm 2011, Việt Nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ người mắc bệnh T-C-M cao thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc. Tại khu vực phía Nam, số mắc bệnh T-C-M chiếm 65,5% và số chết chiếm 89,2% so với cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh có số mắc cao nhất nước, Tiền Giang có số mắc đứng hàng thứ 7 so với cả nước. Tính đến ngày 13/11/2011, số ca mắc bệnh T-C-M trên địa bàn tỉnh ta là 2.948, tăng 6,82 lần so với cùng kỳ năm 2010, trong đó tử vong 5 trường hợp. Bệnh T-C-M chưa có vaccine phòng ngừa và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng lại lây lan nhanh và diễn biến phức tạp, nhanh chóng, dễ gây ra tử vong. Biện pháp phòng ngừa chính là giữ vệ sinh tốt và hạn chế tiếp xúc với nguồn bệnh. Biện pháp phòng ngừa đơn giản, dễ thực hiện nhất nhưng hiệu quả nhất là rửa tay sạch bằng xà phòng thường xuyên trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, thay tả, chăm sóc người bệnh hoặc sau khi tiếp xúc với các chất tiết của người bệnh.

Bệnh Sốt xuất huyết (Dengue Heamorrhagic Fever):

Là một loại bệnh lý truyền nhiễm do virus Dengue (D1, D2, D3, D4) gây ra. Tại Việt Nam, sốt xuất huyết có số mắc đứng hàng thứ năm trong bệnh truyền nhiễm, nhưng có số tử vong đứng đầu trong 26 bệnh được ghi nhận từ năm 2001 đến 2007. Theo ghi nhận, SXH có chu kỳ bùng phát dịch lớn mỗi 10 năm, trong đó 85% các trường hợp SXH xảy ra tại khu vực phía Nam. Trong những năm gần đây, SXH có khuynh hướng gia tăng tại các tỉnh phát triển công nghiệp (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu...). Tại Tiền Giang, tính đến ngày 20/11/2011, tổng số ca mắc SXH là 2.933 (giảm 47,29% so với cùng kỳ năm trước) và đã tử vong 01 trường hợp. SXH hiện cũng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vaccine phòng ngừa. Biện pháp phòng ngừa là "không có muỗi, không có lăng quăng thì không có sốt xuất huyết".

Bệnh tả (Cholerae):

Là một bệnh nhiễm trùng đường ruột, do phẩy trùng Vibrio cholerae gây ra. Độc tố của vi trùng này gây tiêu chảy nặng kèm theo mất nước. Các triệu chứng điển hình là nôn mửa nhiều và tiêu chảy liên tục rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi hàng chục lít một ngày với phân toàn nước, có màu trắng lờ đục như nước vo gạo; bệnh nhân không sốt (có khi lạnh cả người) và ít khi đau bụng. Bệnh nhân mất nước và chất điện giải nhanh chóng, dễ bị trụy tim mạch, gây shock mất nước và có thể tử vong nếu không được bù nước và điện giải kịp thời.

Tại khu vực phía Nam, bệnh tả giảm đi rất rõ rệt kể từ năm 1995. Tỉnh Tiền Giang đã 3 ca bệnh tả vào năm 2010 sau 13 năm liên tục không có ca bệnh tả. Bệnh tả đã có thuốc điều trị và có vaccine phòng ngừa. Biện pháp phòng ngừa bệnh tả là giữ gìn tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng nước sạch và xử trí ngay những trường hợp mắc hoặc nghi ngờ bệnh tả để tránh lây lan.

Cúm A H5N1 còn gọi là cúm chim hoang dã hay gia cầm (Bird Flu, Avian Influenza):

Là một dạng bệnh đường hô hấp do virus cúm A phân nhóm H5N1 gây ra, với các triệu chứng thường gặp: sốt, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng, ho khan, sau đó nhanh chóng dẫn đến viêm phổi nặng với ho có đàm, đau ngực, khó thở tím tái, nếu không điều trị kịp thời sẽ suy hô hấp, shock nhiễm trùng, suy đa phủ tạng, hôn mê rồi tử vong. Nguồn bệnh là gia cầm, thủy cầm bị bệnh thải virus qua chất tiết và phân.

Cúm A H5N1 phát hiện đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2003, từ đó đến nay xảy ra rải rác tại khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tại Tiền Giang đã ghi nhận 2 ca mắc và tử vong cả 2 do cúm A H5N1 (tại Cai Lậy vào năm 2005 và tại Cái Bè vào năm 2010), tỷ lệ tử vong 100%. Biện pháp phòng ngừa cúm A H5N1 là giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống (ăn chín, uống chín), không sử dụng thịt hoặc các sản phẩm từ gia cầm, thủy cầm bị bệnh (nhất là tiết canh) và tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.

Cúm A H1N1:
Cũng có những triệu chứng của cúm thông thường là sốt, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, sổ mũi, đau họng, ho khan... Bệnh cúm A H1N1 thường diễn biến không nặng và không cần điều trị đặc biệt, trừ những trường hợp xảy ra trên những đối tượng có nguy cơ cao như: phụ nữ mang thai, trẻ em, người già, người mắc các bệnh mãn tính như phổi mãn tính, bệnh tim mạch, tiểu đường, hen phế quản, lao phổi, người nhiễm HIV/AIDS, béo phì, suy dinh dưỡng... là những nhóm dễ bị biến chứng nguy hiểm, có khả năng tử vong. Bệnh lây truyền trực tiếp từ người sang người thông qua giọt bắn từ ho khạc, hắt hơi, nước mũi hoặc từ các chất tiết dính vào bề mặt các vật dụng.

Năm 2009, tại Tiền Giang có 204 ca mắc bệnh cúm A H1N1 nhưng không có tử vong. Năm 2011, tỉnh có 3 ca mắc bệnh cúm A H1N1, trong đó có 1 tử vong do có kèm theo bệnh cảnh cao huyết áp + thiếu máu cơ tim/ hen phế quản.

Để chủ động ngăn ngừa dịch cúm A H1N1, người bệnh nên đeo khẩu trang hoặc che miệng khi ho, không khạc nhổ bừa bãi để hạn chế lây lan cho người thân và cộng đồng. Người chưa mắc bệnh cần tránh tiếp xúc với người bệnh, đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, giữ vệ sinh cá nhân thông qua việc thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, súc miệng hàng ngày bằng nước sát khuẩn, ăn thức ăn đủ chất dinh dưỡng để nâng cao thể trạng.

Xem thêm:


Các món ăn giảm bớt tác hại của rượu


Các món ăn giảm bớt tác hại của rượu


Tết đến, chúng ta không tránh khỏi việc uống rượu, tuy nhiên nếu uống rượu kết hợp với những món ăn sau đây sẽ giúp chúng ta giảm bớt được tác hại của rượu đối với cơ thể.

Món ăn giả bớt tác hại của rượu
Các món ăn hàm chứa nhiều protit keo
Ví dụ như chân giò, móng giò lợn, thịt lợn nấu đông.
Các thực phẩm có hàm lượng protit keo cao sẽ hình thành một lớp màng bảo vệ trong dạ dày, đường ruột, giúp ích rất lớn trong việc làm chậm tốc độ hấp thu của rượu, còn có thể bảo vệ gan. Đồng thời, những thực phẩm này cũng chứa hàm lượng chất béo nhất định, rượu rất khó hòa tan trong chất béo đó, vì vậy sẽ làm chậm tốc độ hấp thu rượu đối với cơ thể..

Rau quả hàm chứa chất xơ cao
Ví dụ như rong biển, mộc nhĩ, cải thảo …
Thực phẩm hàm chứa chất xơ cao có thể làm chậm hoặc giảm bớt sự hấp thu của rượu, có tác dụng bảo vệ chức năng gan. Rong biển trộn, hành tây trộn với mộc nhĩ, cả hai món ăn này vừa rất ngon miệng vừa bảo vệ gan.

Các loại ngũ cốc thô, khoai tây
Những thực phẩm này rất giàu carbohydrates, carbohydrates và rượu kết hợp, sẽ làm chậm sự hấp thu của dạ dày với rượu. Ngoài ra, hàm lượng các loại vitamin B trong thực phẩm này cũng rất phong phú, có thể bù đắp cho việc mất vitamin B1 khi uống quá nhiều rượu vào. Vì vậy, khoai tây, khoai lang, ngũ cốc và rau quả là lựa chọn rất tốt khi uống rượu.

Các món ăn giàu protein
Ví dụ như thịt, trứng và các chế phẩm từ đậu...
Những thực phẩm này chứa đại lượng choline và methionine, có tác dụng bảo vệ gan. Vì vậy, ăn những thực phẩm này tương đương như các loại thuốc bảo vệ gan. Uống càng nhiều rượu, nồng độ cồn càng cao, càng cần ăn nhiều thực phẩm giàu protein, ví dụ như đậu phụ, lạc luộc vv.

Xem thêm:

9 mẹo nhỏ giúp giảm tác hại của rượu


9 mẹo nhỏ giúp giảm tac hai cua ruou


Dù biết rượu có ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe nhưng bạn không có lý do để từ chối rượu trong các bữa tiệc tiếp khách...Những mẹo nhỏ dưới đây sẽ giúp hạn chế tới mức tối đa ảnh hưởng của rượu tới sức khỏe cơ thể.



tác hại của rượu
Tác hại của rượu
1. Không tắm ngay sau khi uống rượu

Việc tắm ngay sau khi uống rượu sẽ làm tiêu hao một lượng lớn đường glucose có trong cơ thể, từ đó làm giảm lượng đường trong máu, dẫn tới hạ đường huyết đột ngột, giảm thân nhiệt.

Thành phần chất cồn trong rượu sẽ làm rối loạn hoạt động của gan.

Tắm ngay sau khi uống rượu nhiều còn có thể gây đột quỵ hoặc trụy tim mạch, dẫn tới tử vong.

2. Ăn nhiều rau xanh và hoa quả

Rau xanh, hoa quả, đậu tương và các chế phẩm từ đậu tương giàu vitamin và chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ gan và hạn chế tác hại của cồn trong rượu tới hoạt động của gan.

Vì vậy, một chút rau xanh, hoa quả hoặc sữa đậu nành sau bữa tiệc sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của lá gan và cơ thể.

3. Không uống rượu thuốc trong bữa tối

Một số loại thực vật và thảo dược trong thành phần của rượu thuốc sẽ kết hợp với thức ăn có nguồn gốc động vật và sản sinh ra các phản ứng hóa học có hại cho dạ dày và hệ tiêu hóa, đôi khi có thể gây cảm giác đầy bụng, khó tiêu và ói mửa.

Thức ăn càng để lâu thì tac hai cua ruou với cơ thể càng lớn. Vì vậy, không nên dùng rượu thuốc vào buổi tối.

4. Không dùng trà ngay sau khi uống rượu

Nước ép trái cây như nước cam ép, táo ép chứa nhiều thành phần axit amin và hàm lượng đường fructose, có tác dụng trung hòa lượng cồn của rượu, từ đó có tác dụng giải rượu nhanh.

Ngược lại, thành phần tanin trong trà lại càng kích thích nhanh hơn quá trình thẩm thấu của cồn vào dạ dày và gây hại cho dạ dày nhiều hơn. 

5. Tuyệt đối không uống rượu khi đói

Khi bụng đói, lượng axit trong dạ dày tăng lên, khi kết hợp với chất cồn trong rượu sẽ làm bạn dễ say hơn, kèm theo đó là cảm giác nôn nao, khó chịu.

Vì vậy, vừa ăn, vừa uống hay ăn một chút lót dạ trước khi uống rượu là cách tốt nhất để đẩy lùi cơn say và giảm bớt tac hai cua ruou với sức khỏe cơ thể. Khi đã có thức ăn trong dạ dày. Các axit dịch vị còn " mải mê" tiêu hóa thức ăn mà tạm thời "quên đi" việc xử lý chất cồn trong rượu, từ đó đẩy lùi cơn say.

6. Không dùng nhiều loại rượu cùng lúc

Rượu thuốc, rượu vang, rượu trắng... mỗi loại có thành phần và liều lượng khác nhau, khi uống lẫn lộn, sẽ dễ làm bạn say hơn.

7. Không uống nhiều 1 lúc

Uống rượu từ từ cũng là cách giảm cơn say của bạn vì 1 lượng cồn lớn bất ngờ "đổ bộ" vào cơ thể trong thời gian ngắn có thể gây tác động nhanh, mạnh tới não bộ, có thể dẫn tới choáng và nhanh say hơn.

8. "Kết thân" với nước khi uống rượu

Khi uống rượu, bạn đừng quên chuẩn bị cho mình một vài cốc nước đun sôi để nguội. Bạn nên uống nước ngay sau khi uống rượu. Dù lượng nước nhiều hay ít thì việc này cũng làm bạn phải tích cực "ghé thăm" nhà vệ sinh nhiều hơn. Cách này cũng giúp đẩy nhanh quá trình đào thải chất cồn ra khỏi cơ thể qua đường tiểu tiện, làm bạn không bị say khi uống rượu.

9. "Làm ấm" rượu trước khi uống

Đối với tất cả các loại rượu, trước khi uống, bạn hãy "làm ấm" chúng bằng cách ngâm vào nước nóng. Dưới tác động của nhiệt độ, một số chất có hại trong rượu sẽ bay hơi, từ đó giảm được những tác động xấu của rượu tới sức khỏe cơ thể.

Xem thêm:

November 27, 2012

Vitamin và bệnh truyền nhiễm



Vitamin giúp cải thiện kết quả điều trị các benh truyen nhiem

Bổ sung vào chế độ ăn uống các vitamin A, vitamin nhóm B, C, E sẽ giúp cải thiện kết quả điều trị các benh truyen nhiem, trong đó có bệnh lao. Đó là kết quả nghiên cứu mới được các nhà khoa học Mỹ công bố gần đây.

Theo bác sĩ Eduardo Villamor, ĐH Y tế cộng đồng Harvard (Boston, Mỹ), chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo những kết quả điều trị cho người mắc benh truyen nhiem.

Qua theo dõi 887 bệnh nhân ở khu vực Dar es Salaam (Tanzania), Villamor và các cộng sự cho rằng, việc bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cũng như các loại vitamin có thể làm giảm các tai biến và tử vong trong quá trình điều trị. Hơn thế, các vi chất này còn giúp giảm phần nào nguy cơ thất bại trong điều trị; đồng thời giảm tới 45% nguy cơ tái phát sau khi được điều trị khỏi.


Mặc dù việc bổ sung vi chất dinh dưỡng không làm thay đổi được tỉ lệ tử vong hay tác động tới quá trình điều trị bệnh nhân HIV nhưng rõ ràng, hệ miễn dịch của những bệnh nhân được bổ sung vi chất được nâng lên rất nhiều, giảm được phần nào sự xâm nhập của các vi rút gây benh truyen nhiem.

Các nhà khoa học cũng nhấn mạnh rằng: “Những kết quả thu được từ nghiên cứu đơn lẻ này chưa đủ để đưa ra những khuyến nghị đối với bệnh nhân. Tuy nhiên, với liệu pháp can thiệp tương đối rẻ tiền này, hứa hẹn sẽ mang tới một cách điều trị bổ trợ tiềm năng mới cho người mắc benh truyen nhiem”.


Xem thêm:
tac hai cua ruou | day bung kho tieu | dieu tri xo gan | te bao goc la gi | ghep te bao goc | ung thu gan la gi | benh xo gan

Đột biến gen khiến người dễ mắc bệnh truyền nhiễm

Đột biến gen khiến người dễ mắc bệnh truyền nhiễm

Báo cáo của Đại học Oxford, Anh hôm 20/5 cho biết, trường này đã hợp tác với các cơ quan nghiên cứu của Singapore phát hiện một loại gen có tên gọi CISH gây ảnh hưởng quan trọng đối với hệ miễn dịch cơ thể người. 

Sự đột biến của gen này sẽ làm cho con người dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao và sốt rét. 

Một người có dễ mắc bệnh truyền nhiễm hay không chủ yếu liên quan đến các yếu tố môi trường của chính bản thân người đó như thể chất kém, thói quen vệ sinh không lành mạnh. 

Tuy nhiên, yếu tố môi trường không phải là nguyên nhân duy nhất khiến mọi người dễ mắc bệnh truyền nhiễm. Nghiên cứu cho thấy, yếu tố di truyền cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. 

Báo cáo cho biết, các nhà khoa học đã phải mất 5 năm phân tích hơn 8.000 gen của các đối tượng đến từ Kenya, Việt Nam và Hongkong mới xác định được mối quan hệ mật thiết giữa gen CISH với rất nhiều bệnh truyền nhiễm. 

Khi gen CISH đột biến sẽ khiến cho những người mang gen này dễ bị mắc các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao, sốt rét. 

Cuối cùng các nhà khoa học đã xác nhận được năm nhóm gen CISH khác nhau bị đột biến, trong đó có một nhóm gen đột biến (-292) khiến cho người mang gen CISH đột biến nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm gia tăng 18%. 

Các nhà khoa học phát hiện, trong tế bào máu của người mang gen đột biến (-292), mức độ protein CISH thấp hơn nhiều so với những người không mang loại gen đột biến này. 

Điều này cho thấy, gen CISH có ảnh hưởng di truyền rất lớn đối với phản ứng miễn dịch của cơ thể người. Protein CISH có tác dụng ức chế sự truyền tín hiệu giữa các tế bào hệ miễn dịch. 

Theo các nhà khoa học, trước mắt họ chưa hiểu rõ tại sao sự hạ thấp mức độ gen CISH lại dễ dàng gây mắc các bệnh truyền nhiễm

Tuy nhiên, một điều rõ ràng là gen CISH có vai trò then chốt trong hệ miễn dịch, điều này cần phải tiếp tục nghiên cứu. 

Các nhà khoa học hy vọng phát hiện mới này có thể khuyến khích nhiều nghiên cứu lâm sàng để tìm ra phương pháp mới điều trị bệnh truyền nhiễm có hiệu quả hơn và điều chế vắcxin dự điều phòng căn bệnh này.


Xem thêm:
ghép tế bào gốc | bệnh truyền nhiễm | tác hại của rượu | đầy bụng khó tiêu | ung thư gan là gì | benh xo gan | điều trị xơ gan | chữa bệnh xơ gan

Ánh sáng nhân tạo dễ gây mắc bệnh truyền nhiễm



Ánh sáng nhân tạo dễ gây mắc benh truyen nhiem

Một nghiên cứu mới nhất của các nhà khoa học Brazil cho thấy ánh sáng nhân tạo có thể làm biến đổi phương thức hành vi của con người và côn trùng qua đó làm gia tăng tỷ lệ phát benh truyen nhiem do côn trùng.

bệnh truyền nhiễm
Ánh sáng nhân tạo dễ gây mắc bệnh truyền nhiễm


Các nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm đối với bọ chét cát và côn trùng T.cruzi là những loài rất dễ bị thu hút bởi ánh sáng nhân tạo.

Hai loại côn trùng này thường truyền vi khuẩn gây bệnh vào thức ăn qua đó làm gia tăng xác suất mắc benh truyen nhiem ở con người.

Mặt khác, khi có ánh sáng thời gian hoạt động bên ngoài của con người tăng lên, điều đó đã làm gia tăng cơ hội tiếp xúc với côn trùng.

Mặc dù ánh sáng nhân tạo mang lại cho con người nhiều hữu ích không thể đo đếm được như giúp cho hoạt động của con người vào ban đêm thuận tiện hơn, tuy nhiên nó cũng làm gia tăng xác suất tiếp xúc giữa con người với côn trùng qua đó gây ra các loại benh truyen nhiem.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cung cấp những tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai liên quan đến bệnh truyền nhiễm.


Xem thêm:

Tế bào gốc là gì?




Tế bào gốc là gì?


Cơ thể con người có rất nhiều loại tế bào cần thiết cho sức khoẻ hàng ngày. Những tế bào này giúp cho cơ thể hoạt động bình thường, bao gồm nhịp đập của tim, suy nghĩ của não, thận làm sạch máu, và sự thay đổi tế bào mới cho da…Chức năng đặc biệt cuả tế bào gốc là tạo ra toàn bộ những loại tế bào khác trong cơ thể. Tế bào gốc là nhà cung cấp của tế bào mới. Khi tế bào gốc phân ra, nó có thể làm ra thêm tế bào gốc mới, hoặc làm ra những loại tế bào khác. Ví dụ, tế bào gốc của da có thể làm ra thêm những tế bào gốc mới của da, hoặc tạo ra những tế bào với những chức năng đặc biệt, như là giúp cho sắc tố cuả da.
Tại sao tế bào gốc quan trọng cho sức khỏe?
Khi chúng ta bị thương hoặc bị bệnh, tế bào trong cơ thể cuả chúng ta cũng sẽ bị thương hoặc chết. Khi như vậy, tế bào gốc bắt đầu hoạt động. Công việc của tế bào gốc gồm sửa chữa những tế bào bị thương và thay tế bào mới vào chỗ những tế bào chết. Đây là cách mà tế bào gốc giữ cơ thể khỏe mạnh và chống thoái hoá không bình thường.
Tế bào gốc có những loại nào?
Tế bào gốc có rất nhiều loại khác nhau. Những nhà khoa học nghĩ rằng mỗi bộ phận trong cơ thể có một loại tế bào gốc riêng. Ví dụ, máu được làm từ tế bào gốc của máu (tế bào tạo máu). Tuy nhiên, tế bào gốc đã suất hiện vào những giai đoạn phát triển đầu tiên của con người, và khi những nhà khoa học cấy tạo ra tế bào này, tế bào được mang tên “phôi tế bào gốc”. Nguyên nhân mà những nhà khoa học phấn khởi về phôi tế bào gốc là vì bẩm sinh, phôi tế bào gốc tạo ra toàn bộ những cơ quan của cơ thể con người trong lúc phát triển. Không giống như tế bào gốc của người lớn, nhà khoa học có thể khiến các phôi tế bào gốc để trở thành gần như tất cả các loại tế bào khác trong cơ thể con người. Ví dụ, trong lúc tế bào tạo máu chỉ có thể làm ra máu, phôi tế bào gốc có thể làm ra máu, xương, da, não, vv…Ngoài ra, phôi tế bào gốc đã được lập trình chức năng tạo ra mô và cơ quan con người, còn tế bào gốc cuả người lớn không có. Như vậy có nghĩa là phôi tế bào gốc có nhiều khả năng tự nhiên để sửa chữa những cơ quan bị bệnh. Phôi tế bào gốc được làm từ những phôi thai dư từ chương trình điều trị khả năng sinh sản, và những phôi tai này chỉ mới có vài ngày tuổi và được cấy tạo trên dĩa trong phòng thí nghiệm. Nếu không dùng tới, những phôi tai này cũng sẽ bị vứt đi.
Xem thêm:

Tác hại của rượu


Tac hai cua ruou như thế nào?

Đa số đàn ông hiện này đều nghiện rượu, mặc dù vẫn biết rượu có hại cho sức khỏe. Nhưng không mấy người hiểu biết sâu rượu có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe như thế nào? Dưới đây là một số tac hai cua ruou:

tác hại của rượu
Tác hại của rượu đối với sức khỏe

Rượu có nhiều loại như rượu ngoại nhập, rượu do các xí nghiệp sản xuất và rượu do nhân dân nấu theo phương pháp thủ công. Trong đó rượu ngoại và rượu xí nghiệp được sản xuất theo dây chuyền công nghệ đã loại bỏ được các chất độc hại như andehyt axetic, ethylaxetat, axit axetic. Còn rượu nấu thủ công thì chưa loại bỏ được các chất độc nói trên. Trong rượu chủ yếu chứa cồn ethylic và chất độc mạnh là methanol, chất này lại đào thải rất chậm nên tích lũy lại. Trong cơ thể, methanol được chuyển hóa thành formaldehyt và axit formic rất độc, có thể gây ngưng hô hấp tế bào, nhất là tế bào thần kinh trung ương. Khi uống rượu, chất cồn là một chất kích thích tác động vào nhiều cơ quan như thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu... Những người có các bệnh mạn tính như hen phế quản, tăng huyết áp, thiểu năng mạch vành, suy tim, đái tháo đường, viêm gan mạn tính, xơ gan... uống rượu càng làm cho bệnh nặng thêm, thậm chí gây tử vong. Rượu có thể gây viêm loét dạ dày, thủng dạ dày, làm cho gan bị nhiễm mỡ, loạn nhịp tim, tai biến mạch máu não... Người uống rượu dễ gây tai nạn giao thông cho mình và cho người khác do say quá không tự chủ được tay lái và tốc độ. Nhiều người rượu vào lời ra gây bạo hành trong gia đình, gây mất trật tự nơi công cộng... Hy vọng rằng bài viết trên đây giúp bạn một số thông tin để bạn động viên bố hạn chế uống rượu.
Xem thêm:

November 26, 2012

Bệnh truyền nhiễm: nguyên nhân và cách phòng chống



Bệnh truyền nhiễm là gì ?

- Là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người. Các tác nhân gây bệnh chủ yếu là virut, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh.
- Các loại bệnh truyền nhiễm thường gặp là : viêm gan B, dịch hạch, sốt rét, sốt xuất huyết, …
bệnh truyền nhiễm
Hình ảnh mô tả bệnh truyền nhiễm

Nguyên tắc phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

-  Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

-  Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

-  Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch.

-  Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch.


Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Ưu tiên, hỗ trợ đào tạo chuyên ngành y tế dự phòng.

- Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hệ thống giám sát phát hiện bệnh, nghiên cứu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế.

- Hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống.

- Hỗ trợ điều trị, chăm sóc người mắc bệnh truyền nhiễm do rủi ro nghề nghiệp và trong các trường hợp cần thiết khác.

- Hỗ trợ thiệt hại đối với việc tiêu hủy gia súc, gia cầm mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định của pháp luật.

- Huy động sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật và nhân lực của toàn xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

- Mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm.


Xem thêm:


Tác hại của rượu đối với gan


Tác hại của rượu đối với gan


Ai cũng biết uống nhiều bia rượu sẽ có ảnh hưởng xấu đến tim mạch, dạ dày, thần kinh, đặc biệt là gan, nhưng người uống bia rượu vẫn bất chấp những cảnh báo này.

Tác hại của rượu bia đối với gan

Bia rượu - Chất độc của gan:
Thống kê từ các bệnh viện cho thấy số bệnh nhân phải nhập viện để điều trị bệnh xơ gan do uống rượu quá nhiều có xu hướng tăng trong thời gian gần đây. Khoảng ¼ số bệnh nhân nằm tại khoa Tiêu hóa là xơ gan. Rượu là thủ phạm gây xơ gan đứng hàng thứ 2 chỉ sau vi-rút viêm gan B. Bệnh nhân xơ gan thường tử vong do các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, suy kiệt nặng, ung thư gan
Đối với gan, bia rượu chính là chất độc. Khi uống bia rượu dù là lượng nhỏ, các enzym chống oxy hóa của gan cũng bị suy yếu. Hàng triệu gốc tự do được hình thành tạo ra một chuỗi những tác hại cho gan. Uống quá chén trong thời gian dài sẽ gây tổn hại gan nghiêm trọng, dẫn đến gan nhiễm mỡ, viêm gan, xơ gan nguy hiểm. Bệnh nhân có thể tử vong vì xuất huyết tiêu hóa, suy kiệt nặng, ung thư gan …
Xem thêm:

Mẹo trị đầy bụng khó tiêu



Mẹo trị đầy bụng khó tiêu


Nguyên nhân đầy bụng khó tiêu là do bạn ăn uống vô độ, ăn nhiều thực phẩm giàu chất đạm, béo, đường.
Triệu chứng:
-  Trướng bụng: Bạn có cảm giác đầy bụng, đầy hơi rất khó chịu.
-  Buồn nôn: Sau bữa ăn bạn cảm thấy buồn nôn và rất muốn nôn. Cảm giác buồn nôn cũng có thể đi kèm với triệu chứng hoa mắt chóng mặt. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp bạn nôn ra máu cần đi khám bác sĩ ngay.
 
Đầy bụng khó tiêu
Biểu hiện đầy bụng khó tiêu


-  Ợ chua: ợ chua nhiều là một trong những dấu hiệu của chứng đầy bụng khó tiêu.
-  Ợ nóng: Có cảm giác nóng ở phần ngực.
Tuy nhiên, nếu đã thử nhiều cách mà tình trạng đầy bụng, khó tiêu vẫn “viếng thăm” bạn hoặc cường độ “gõ cửa” thường xuyên hơn thì đây có thể xem như biểu hiện của một dạng bệnh lý, bạn nên đến gặp bác sĩ thăm khám để có được những kết luận rõ ràng.

Những mẹo hay mách bạn:
-  Dấm rượu táo: Sử dụng dấm rượu táo là một cách đơn giản, hữu hiệu để khắc phục chứng đầy bụng khó tiêu. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần dùng 2 – 3 thìa dấm rượu táo hòa với 1 cốc nước ấm, sau đó khuấy đều và uống.
-  Gừng: Nhai một miếng gừng tươi nhỏ với một vài hạt muối trong vòng 5 – 10 phút trước bữa ăn. Đây là một cách hiệu quả giúp bạn phòng tránh chứng đầy bụng, khó tiêu.
-  Công thức từ những đồ gia vị: Trộn lẫn soda với nước theo tỷ lệ bằng nhau và dùng để uống mỗi khi bạn có biểu hiện đầy bụng, khó tiêu.
-  Nước ép cà rốt: Uống một cốc nước ép cà rốt vào thời điểm bị đầy bụng sẽ giúp bạn có được cảm giác dễ chịu hơn.
-  Trà gừng: Một cốc trà gừng ấm nóng không những có tác dụng “hâm nóng” cơ thể mà uống một cốc trà gừng trước bữa ăn còn giúp bạn phòng ngừa hiện tượng đầy bụng khó tiêu.
-  Không ăn bữa ăn lớn: Việc ăn quá no, ăn những bữa ăn lớn sẽ khiến cho tình trạng đầy bụng, khó tiêu của bạn trở nên tồi tệ hơn. Chính vì thế, lời khuyên dành cho bạn là không nên ăn những bữa ăn lớn mà tốt nhất nên chia nhỏ các bữa ăn để hạn chế nguy cơ gặp phải rắc rối này. Khi ăn nên nhai chậm rãi thay vì “chạy đua” tốc độ. Thêm vào đó, bạn cũng cần lưu ý sau mỗi bữa ăn bạn cần dành thời gian để nghỉ ngơi không nên vận động mạnh hoặc làm việc ngay sẽ khiến cho bạn dễ bị đầy bụng khó tiêu.
-  Loại bỏ những “tác nhân”: Stress, uống rượu bia quá nhiều, khói thuốc lá... chính là những “thủ phạm” gây nên stress hoặc khiến cho tình trạng càng trở nên nghiêm trọng hơn, gây cho bạn cảm giác rất khó chịu. Vậy nên khi đã bị đầy bụng, khó tiêu bạn cần nhớ không nên uống rượu, bia, sử dụng đồ uống có chất kích thích, stress...
-  Lựa chọn thực phẩm: Việc lựa chọn thực phẩm trong quá trình ăn uống cũng có những hữu ích giúp bạn mau chóng “xua” đi cảm giác khó chịu. Theo các chuyên gia thì khi bị đầy bụng, khó tiêu bạn nên chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa, ít đạm, ít calo, ít chất béo thay vì những thực phẩm nhiều dầu, mỡ...
-  Tắm thư giãn: Tắm là một trong những biện pháp thư giãn cho cơ thể rất hiệu quả, khi tắm nước ấm sẽ làm tăng nhiệt độ trong cơ thể, máu lưu thông dễ dàng hơn và kích thích bộ máy tiêu hoá hoạt động hiệu quả. Chính vì thế, không sai khi tắm và dành thời gian thư giãn là một trong những biện pháp hỗ trợ cơ quan tiêu hoá thực hiện tốt chức năng của nó.
-  Không ăn trước khi ngủ: “Bạn nên ăn nhẹ trong bữa tối” đây là lời khuyên mà các chuyên gia dinh dưỡng vẫn dành cho bạn, lý do là bởi một bữa ăn no ăn “nặng” trước khi đi ngủ sẽ khiến cho bộ máy tiêu hóa trong cơ thể bạn phải làm việc hết “công suất”, không những ảnh hưởng đến chất lượng và thời lượng của giấc ngủ mà còn là nguyên nhân “tích cực” gây nên chứng đầy bụng khó tiêu. Cho nên nếu không muốn là nạn nhân của rắc rối này thì tốt nhất bạn chỉ nên ăn nhẹ trong bữa tối.

Xem thêm:

November 24, 2012

Ung thư gan giai đoạn đầu có triệu chứng gì?


Triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu?

Ung thư gan giai đoạn đầu có những triệu chứng gì? Là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm đến, biểu hiện là gầy đi, khó chịu ở khu vực gan, vàng da, nốt đỏ hình nhện và những biểu hiện khác, bị ung thư gan giai đoạn đầu thường khó phát hiện vì không có biểu hiện gì, vì vậy đối với ung thư gan giai đoạn đầu có biểu hiện gì không là điều mà chúng ta đáng quan tâm.

Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng hiện tại,tỷ lệ phát bệnh ung thư gan ngày càng cao, điều này và bệnh nhân không kịp thời chữa trị, sơ suất với bệnh tình của mình, mù quáng dùng các loại thuốc đều trực tiếp ảnh hưởng, do vậy ung thư gan giai đoạn đầu có biểu hiện gì rất đáng để chúng ta quan tâm, sau khi tìm hiểu thì các bệnh nhân có thể căn cứ vào những biểu hiện của bản thân mà phát hiện kịp thời và chữa trị kịp thời để tránh virus ung thư lây lan.


Ung thư gan giai đoạn cuối có chữa trị được không?

Dữ liệu lâm sàng phát hiện ung thư gan do tế bào ung thư đầu tiên không ngừng lây lan trong gan, thường thì phải 2 năm, trong thời kỳ này, bệnh nhân không có biểu hiện gì quá lớn, đây cũng là nguyên nhân vì sao không phát hiện kịp thời để được chữa trị, quá trình này dễ bị bệnh nhân bỏ bê, cảm thấy không có gì trở ngại,tùy ý dùng thuốc, những cách này vô hình trung phát sinh ung thư gan, ung thư gan giai đoạn đầu tuy không có triệu chứng gì rõ rệt nhưng cũng có chút hiển thị, vậy thì ung thư gan giai đoạn đầu có những biểu hiện gì?

Triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu:

1. Gầy đi: Đây là một trong những hiện tượng thường thấy nhất của ung thư gan giai đoạn đầu, gan của bệnh nhân do bị tế bào ung thư tấn công, tạo thành ăn uống không ngon miệng, bụng trướng, lao lực, ngấy đồ dầu mỡ, dinh dưỡng không tốt, nên bị gầy đi là điều thường thấy.

2. Khó chịu vùng gan: Bệnh nhân thường đi kèm với sự khó chịu nhẹ ở vùng gan, xuất hiện những cơn đau, có lúc có thể là đau vai phía bên phải, cũng có một số bệnh nhân có hiện tượng gan to, có thể sờ thấy được.

3. Vàng da, nốt đỏ hình nhện..v.v.. biểu hiện khá rõ, cũng là dấu hiệu phát bệnh của ung thư gan giai đoạn đầu.

4. Các triệu chứng khác như phù nước, chảy máu mũi, cháy máu chân răng, lách to v.v lúc này bệnh tình của bệnh nhân đã chuyển sang xơ gan.

Sau khi tìm hiểu thì cảnh tỉnh những bện nhân bị ung thư gan rằng đối với việc chữa trị ung thư gan đầu tiên không nên mất hoàn toàn hi vọng. Nhất định phải lạc quan,số liệu lâm sàng phát hiện ra rằng: tích cực điều trị, bảo trì tâm lý ổn định thì trên cơ bản bệnh tình sẽ có tiến triển tốt, điều này cần bệnh nhân phải tạo thói quen cho một cuộc sống lành mạnh, ngủ sớm dậy sớm, đi khám định kỳ, ăn nhiều bữa nhỏ, uống nhiều nước đun sôi, phối hợp với điều trị của bác sĩ. Và hơn nữa bệnh nhân nên đến bệnh viện, phòng khám chuyên gan như phòng khám chuyên gan 12 Kim Mã, chúng tôi có đủ các thiết bị hiện đại tiên tiến, đội ngũ bác sĩ dày dạn kinh nghiệm, các bệnh nhân có thể hoàn toàn yên tâm để điều trị triệt để!

Xem thêm:
cach dieu tri ung thu gan | cach chua benh ung thu gan | dieu tri xo gan | chữa bệnh xơ gan | chua benh xo gan | thuoc tri benh gan | bệnh xơ gan

November 22, 2012

Ung thư gan có thể truyền nhiễm không?



Ung thư gan có thể truyền nhiễm không?

Rất nhiều người khỏe mạnh cũng như bệnh nhân gan muốn biết, rốt cuộc ung thư gan có tính truyền nhiễm không? Khi ung thư gan bạo phát trong một khu vực, có lúc chúng ta cảm thấy trong một gia đình xuất hiện vài người bị ung thư, vì sao lại có điều này? Lẽ nào ung thư có thể truyền nhiễm? Rất nhiều người hoài nghi về vấn đề này. Theo phân tích của chuyên gia thì có thể khẳng định là bệnh ung thư không thể lây, vì vậy những người sống cùng bệnh nhân ung thư không phải lo lắng.

 
Vì sao những người thân trong gia đình người mắc ung thư dễ bị ung thư? Theo điều tra bệnh học hiện hành phát hiện,những gia tộc này đồng thời cũng tồn tại virut viêm gan truyền nhiễm. Nếu đặc biệt là trẻ em mới sinh của bố mẹ có HbeAg ( virut viêm gan B kháng nguyên e ) dương tính thì có 70-90% sẽ là người mang virut viêm gan B không có triệu chứng hoặc là thành viên gia đình có người viêm gan  tiếp xúc thân mật nếu có người mắc viêm gan B thì những người còn lại cũng rất dễ bị mắc.
Bệnh ung thư gan cũng không hoàn toàn là do virut viêm gan gây ra. Có nghiên cứu cho thấy 80% bệnh nhân ung thư gan có liên quan tới thói quen sinh hoạt. Bệnh ung thư gan bản thân là không có tính truyền nhiễm trực tiếp. Bệnh ung thư gan phát sinh có liên quan mật thiết với bệnh viêm gan B và viêm gan C. Nếu virut của bệnh nhân chuyển giai đoạn viêm gan B, thì trong giai đoạn đó virut sẽ có khả năng truyền nhiễm. Ung thư gan đồng thời cũng nhen nhóm phát triển, có tính truyền nhiễm là viêm gan ,không phải ung thư.
Điều trị bệnh gan chủ yếu là chọn bệnh viện chuyên ngành. Hiện nay phòng khám 12 Kim Mã của chúng tôi áp dụng liệu pháp Ozone vào điều trị bệnh gan. Đây là phương pháp tiên tiến đến từ Đức, đem lại hiệu quả điều trị cao trong thời gian ngắn. Hoan nghênh các bạn đến thăm khám và điều trị!

Xem thêm: