March 28, 2013

Những bài thuốc đông y trị bệnh xơ gan cổ chướng

chữa xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu rất dễ khỏi và có thể điều trị bằng phương pháp đông y


Bệnh “xơ gan cổ chướng” được chia ra: Khí cổ, thuỷ cổ, huyết cổ, cổ chướng, nhiệt chướng, tỳ hư cổ chướng, tỳ thận hư cổ chướng và hàn chướng.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc đông y chữa xơ gan cổ chướng tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Khí cổ

Triệu chứng: Ngực bụng đầy chướng, bụng phệ da bụng dầy, ngực tức sườn đau, hay ợ hơi, hay trung tiện. Tinh thần ảm đạm, u uất, hay bực tức, không muốn ăn uống. Nặng thì bụng phình to, da bụng dầy, sắc xanh, ấn tay vào nổi lên ngay. Mạch trầm vô lực.

Phương pháp điều trị: Khoan trung hạ khí lợi niệu.

Bài thuốc Khoan trung thang: Binh lang 16g, hậu phác 16g, mộc hương quảng 6g, đậu khấu nhân 8g, thanh bì 10g, trần bì 12g, đại phúc bì 12g, uất kim 16 g, trạch tả 16g. Hậu phác cạo bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.600ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 20ml mài tan hết, cho vào thuốc sắc quấy đều. Uống ấm chia đều 5 lần (ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần).

Thuỷ cổ

Triệu chứng: Bụng chướng to bè ra hai bên, da bụng mỏng, sáng, ấn lõm, ăn uống kém, chân tay gầy, sắc mặt vàng úa, chất lưỡi bệu, nhớt, rêu lưỡi trắng, đau bụng hoặc táo kết. Mạch trầm tế hoặc vi nhược.

Phương pháp điều trị: Công trục thuỷ khí.

Bài thuốc Vũ công tán: Hắc sửu 32g, tiểu hồi hương 8g, quảng mộc hương 6g. Hai vị hắc sửu và tiểu hồi hương sắc với 800ml nước, lọc bỏ bã lấy 150ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 40ml mài tan hết trộn lẫn quấy đều.Uống ấm chia đều 4 lần (ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần).

Huyết cổ

Triệu chứng: Bụng trướng to, da bụng nổi gân hơi tía hoặc xanh, mệt mỏi, sắc mặt xanh xạm, chân, tay, mặt gầy, đại tiện phân đen, bóng, thối khẳm. Mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: Thông huyết trục ứ hành khí.

Bài thuốc Đương qui hoạt huyết: Đương qui 12g, xích thược dược 10g, sinh địa hoàng 16g, quế tâm 6g, đào nhân 12g, phục linh 12g, hồng hoa 4g, chỉ xác 8g, sài hồ 8g, cam thảo 4g, bào khương 2g. Xích thược tẩm rượu, sinh địa hoàng tẩm rượu, Đào nhân bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.

Cổ chướng

Triệu chứng: Bụng to như cái trống, trướng đau, môi đỏ, mặt mày hốc hác, mắt lờ đờ nhợt nhạt, nôn nước trong, thích ăn đồ béo ngọt, lưỡi nhợt, bệu, rêu lưỡi có điểm xanh tím. Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí trục thuỷ.

Bài thuốc Tiêu cổ thang: Bán hạ 12g, trần bì 6g, thanh bì 6g, chỉ xác 6g, la bạc tử 10g, cam thảo 4g, tử tô 6g, sa nhân 6g, nhục đậu khấu 4g, tam lăng 12g, nga truật 12g, binh lang 12g, quan quế 4g, bạch đậu khấu 4g, tất trừng gìa 6g, mộc hương quảng 2g, sinh khương 6g, đại táo 12g. Đại táo xé ra. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 20ml mài tan hoà đều với thuốc sắc. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Nhiệt chướng

Triệu chứng: Bụng chướng to, cứng, đau, cự án, phát sốt, miệng đắng, cổ khô, tiểu tiện vàng thẫm, sẻn, đại tiện bí, táo kết, lưỡi khô, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi vàng nhợt. Mạch sác.

Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp.

Bài thuốc Trung mãn phân tiêu thang: Hoàng liên 12g, hoàng cầm 16g, hậu phác 12g, chỉ xác 10g, bán hạ 12g, phục linh 12g, bạch truật 12g, nhân sâm 4g, trư linh 10g, trạch tả 12g, cam thảo 4g, can khương 2g. Hậu phác cạo bỏ vỏ, bán hạ chế, cam thảo chích. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống chia đều 5 lần (ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần).

Tỳ hư cổ chướng

Triệu chứng: Bụng chướng, bụng đầy ấn có khi mềm khi căng, thiện án, sôi bụng, sắc mặt vàng héo, tiếng nói nhỏ yếu, hơi thở ngắn, người mệt mỏi, gầy, mắt trắng, môi nhợt, chất lưỡi bệu, nhợt, đại tiện lỏng. Mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: Trợ dương kiện tỳ, lợi thuỷ.

Bài thuốc Thực tỳ ẩm: Bạch truật 16g, phục linh 16g, hậu phác 16g, đại phúc bì 12g, thảo quả nhân 8g, mộc hương quảng 4g, mộc qua 16g, hắc phụ tử 8g, bào khương 4g, cam thảo 6g. Hậu phác cạo bỏ vỏ. Các vị trên sắc với 1.700ml nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Mộc hương quảng + thuốc sắc 30ml mài tan hoà lẫn với thuốc sắc. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Tỳ thận hư cổ chướng

Triệu chứng: Bụng đầy chướng, ấm ách sôi bụng khó chịu, không muốn ăn, đầu choáng mắt hoa, ù tai, đau lưng, mỏi gối, di tinh, ra mồ hôi, ngũ canh tiết tả. Mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: Ôn bổ tỳ thận dương.

Bài thuốc Phụ tử lý trung thang: Nhân sâm 8g, can khương 12g, cam thảo 12g, bạch truật 12g, hắc phụ tử 10g. Các vị trên sắc với 1.500ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

Hàn chướng

Triệu chứng: Bụng đầy chướng, ấm ách trong bụng, đau vùng hạ vị, chườm nóng đỡ đau, chân tay lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, tiểu tiện trong ít, đại tiện phân nát, lỏng. Mạch trầm trì vô lực.

Phương pháp điều trị: Ôn trung tán hàn.

Bài thuốc Lý trung gia ô dược chỉ thực thang: Nhân sâm 8g, cam thảo 12g, can khương 12g, bạch truật 32g, ô dược 12g, chỉ thực 12g. Chỉ thực nướng. Các vị trên sắc với 1500ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ấm chia đều 5 lần (ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần).

March 27, 2013

Bệnh truyền nhiễm HIV hiện đã có thuốc chữa khỏi

Một bé gái người Mỹ mắc bệnh truyền nhiễm virus HIV đã được chữa khỏi, sau khi được điều trị từ rất sớm bằng những loại thuốc phổ biến hiện nay.

Khi bé gái sinh ra tại một bệnh viện nông thôn ở vùng Mississippi của Mỹ, mẹ của bé gái đã được xét nghiệm dương tính với virus HIV. Các bác sĩ biết rằng bé gái có nguy cơ cao nhiễm HIV từ mẹ, nên họ đã chuyển bé gái tới Trung tâm y tế của trường đại học Mississippi để điều trị.

Virus HIV có thể bị tiêu diệt hoàn toàn bằng những loại thuốc hiện có.

Tại đây, bác sĩ Hannah Gay đã cho bé gái uống kết hợp 3 loại thuốc chống HIV phổ biển khi bé gái được 30 giờ tuổi, trước thời điểm có kết quả xét nghiệm xác nhận bé gái bị nhiễm HIV. Sau một thời gian điều trị, hệ miễn dịch của bé gái đã có những phản ứng tích cực.

Những kết quả kiểm tra sau đó cho thấy mức độ virus HIV đã giảm bớt và biến mất hoàn toàn khi bé gái được 29 ngày tuổi. Đây là trường hợp trẻ em đầu tiên nhiễm virus HIV được chữa khỏi. Các nhà khoa học tin tưởng thành công này có thể giúp tìm ra cách tiêu diệt virus HIV trong những bệnh nhân nhỏ tuổi.

“Đây là bằng chứng cho thấy rằng virus HIV có thể được chữa khỏi ở trẻ em”, bác sĩ Deborah Persaud, một chuyên gia nghiên cứu về virus tại trường đại học Johns Hopkins ở Baltimore (Mỹ), cho biết.

Các nhà khoa học sẽ cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu nữa để xem phương pháp điều trị cho bé gái có hiệu quả tương tự trên những trẻ em nhiễm HIV khác hay không. Nếu thành công, đây sẽ là hy vọng mới đối với những trẻ em nhiễm căn bệnh chết người này.

Trường hợp của bé gái ở Mississippi khác hoàn toàn với Timothy Ray Brown, người đầu tiên nhiễm HIV được chữa khỏi. Bệnh nhân người Đức đã được chữa khỏi vào năm 2007 bằng một phương pháp điều trị phức tạp bằng cấy tế bào gốc của người chứa gene đặc biệt có khả năng để kháng với HIV.

Chữa bệnh xơ gan bằng cách tái sinh tế bào trong gan

Phương pháp mới trong chữa bệnh xơ gan???

Hiện nay bệnh gan mãn tính chỉ có thể được chữa khỏi bằng cách cấy ghép gan. Mới đây, các nhà nghiên cứu Anh đã phát hiện ra cách kích thích sản xuất các tế bào gan quan trọng bị mất do gan bị tấn công khi mắc bệnh xơ gan hoặc viêm gan mãn tính.

Nghiên cứu này được đăng trên Tạp Chí Nature Medicine đã làm sáng tỏ mạng lưới tín hiệu sinh hóa phức tạp giúp kích hoạt sự tái sinh của các tế bào trong gan - cơ quan chính của cơ thể để lọc các độc tố có hại từ máu.



Phát hiện ra cơ chế tái sinh tế bào của gan sẽ giúp chữa mô gan bị hư hỏng bằng phương pháp mới

Theo các nhà khoa học, mặc dù gan của con người có sức mạnh tái sinh tự nhiên, thay thế các tế bào gan bị hỏng. Nhưng, khi gan bị hư hại thì quá trình tái sinh tế bào thường tập trung vào tuyến mật gan nhiều hơn.

Tuy nhiên với sự phát hiện về cơ chế tái sinh hình thành tế bào gan mới này có thể là chìa khóa để tìm cách chữa mô gan bị hư hại, Luke Boulter thuộc Trung tâm Y học tái sinh tại Đại học Edinburgh của Hội đồng Nghiên cứu Y khoa, và là tác giả chính của nghiên cứu, cho biết.

Ở Anh hiện nay, bệnh gan là nguyên nhân gây tử vong cao nhất và gia tăng liên tục trong vòng 40 năm qua. Khoảng 16.000 người ở Anh đã chết vào năm cuối bệnh gan, và số lượng những người trên danh sách chờ đợi cho cấy ghép nội tạng đã tăng từ khoảng 300 người vào năm trước lên gần 500 người trong năm nay.

Gan nhiễm mỡ tiến triển thành bệnh xơ gan

Gan nhiễm mỡ hình thành và phát triển thành bệnh xơ gan như thế nào?

Gan nhiễm mỡ đã trở thành bệnh gan rất phổ biến ở một số nước. Bệnh có liên quan chặt chẽ với béo phì, tiểu đường và hội chứng chuyển hóa - một yếu tố nguy cơ chính đối với đau tim và đột quỵ. Điều may mắn là bệnh gan nhiễm mỡ không phải do tác hại của rượu, mà là dạng bệnh gan có thể đảo ngược. Trừ khi gan nhiễm mỡ tiến triển thành bệnh xơ gan, thì việc giảm cân có thể làm đảo ngược bệnh. Người bị bệnh gan nhiễm mỡ giảm được hơn 5% cân nặng sẽ có tỉ lệ tích tụ mỡ trong gan thấp hơn; người giảm hơn 9% cân nặng có thể đảo ngược được tình trạng bệnh gan của họ.

Ngoài việc giảm cân qua chế độ ăn và tập luyện, chế độ ăn có hàm lượng cao carbonhydrat nguyên chất (thực phẩm có chỉ số đường huyết cao) có liên quan với gan nhiễm mỡ nhiều hơn chế độ ăn có carbonhydrat phức tạp. Các carbonhydrat có chỉ số đường huyết cao bao gồm bánh mì, gạo, đường glucose, mật ong, xôi, bánh bột, bánh xốp nướng, ngô nướng, kê, khoai tây chiên, bánh rán, nho khô, dứa, chuối,... Các carbonhydrat phức tạp có thể bảo vệ chống lại bệnh gan nhiễm mỡ bao gồm bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt, mì, gạo lứt, rau, trái cây...

Magiê và các chất chống ôxy hóa như vitamin C, vitamin E đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ gan. Các vitamin và khoáng chất này có trong rau xanh, hạt bí ngô, ngũ cốc nguyên hạt và trái cây họ cam quýt.

Vì vậy, cách tốt nhất để bạn giảm tình trạng gan nhiễm mỡ là giảm cân, chế độ ăn uống ít chất béo, tránh các loại thực phẩm giàu tinh bột và kiểm soát chặt chẽ bệnh tiểu đường.

Nhiều người mắc bệnh xơ gan do thuốc điều trị quá đắt

Chi phí liên quan đến điều trị viêm gan C từ các xét nghiệm tải lượng vi rút, sinh thiết gan đến giá thuốc điều trị đều rất cao (khoảng 200 triệu/năm khiến nhiều người bệnh đành chấp nhận để bệnh xơ gan tiến triển mà không thể có tiền điều trị.


Một người bệnh, cả nhà phải gom tiền

ThS Nguyễn Ngọc Phúc, Trưởng khoa viêm gan, bệnh viện Nhiệt Đới TƯ cho biết, tại khoa viêm gan hiện đang điều trị cho rất nhiều bệnh nhân bị viêm gan C. Một điểm khá tương đồng ở các bệnh nhân này là vào viện khi đã ở giai đoạn muộn, có biến chứng xơ gan và ung thư gan. Ngoài ra có nhiều trường hợp phát hiện bệnh đã ở ngưỡng phải điều trị nhưng không thể đủ mạnh về kinh tế để theo đuổi liệu trình điều trị.

Chị Phạm Thị Minh (Gia Lâm, Hà Nội), một bệnh nhân đang được điều trị viêm gan C, cho biết: “Khi cả hai vợ chồng mình biết mắc viêm gan C và kết quả xét nghiệm, chẩn đoán cho thấy phải điều trị để ngăn sự tiến triển mạnh thành xơ gan, cả hai vợ chồng đều đã rất sốc bởi tiền thuốc chữa bệnh xơ gan quá lớn, khoảng 200 triệu/người/năm chưa kể thuốc gây nhiều biến chứng khiến người bệnh mệt mỏi, sụt cân… nên trở thành người phụ thuộc, không tự lo cho mình được miếng cơm cũng như sinh hoạt hàng ngày”.

Trước nguy cơ tiến triển nhanh thành xơ gan, ung thư gan và một bên là chi phí điều trị quá lớn, lúc đầu chị Minh “tặc lưỡi” sống chết là do ông trời. Nhưng khi nghĩ đến đứa con nhỏ mới hơn một tuổi, chị lại ngậm ngùi… “Cuối cùng, mình đã bàn với chồng họp gia đình hai bên nội ngoại, mỗi người hỗ trợ một chút để đảm bảo hai vợ chồng có thể điều trị hết lộ trình. Vì nếu tự lực điều trị, rất dễ phải bỏ ngang do gánh nặng tiền thuốc, khi đó lại trở nên công cốc, tiền thì mất mà bệnh khì không khỏi dứt điểm”, chị Minh nói.

Quyết tâm là thế, nhưng khi bước vào điều trị, nhiều lúc chị Minh cũng chùn chân. Bởi sau khi điều trị hai tháng với mỗi mũi tiêm một tuần chị đã sụt đến 14kg, người lúc nào cũng trong trạng thái mệt mỏi, chóng mặt, không ăn uống gì được và sau mỗi mũi tiêm lại bị sốt đến 2 - 3 ngày.

Theo BS Phúc, việc bệnh nhân này đã vượt qua được khó khăn về kinh tế để theo đuổi điều trị là quá may mắn so với nhiều bệnh nhân khác. Bởi tại khoa ông, rất nhiều bệnh nhân không có cơ hội điều trị, chấp nhận bệnh tiến triển thành xơ gan, ung thư gan. “Thuốc điều trị viêm gan C kết hợp với khả năng khỏi bệnh trên 80% thì chi phí rất đắt khoảng trên dưới 200 triệu (mỗi tuần tiêm 1 lần, kéo dài 6 tháng đến 1 năm). Thuốc gây rất nhiều biến chứng như: mệt mỏi, sốt kéo dài; suy giảm tế bào máu, suy thận, suy giáp… nên tổng chi phí điều trị cho người bệnh rất cao”, BS Lâm nói.

Nhiều khó khăn trong điều trị xơ gan

BS Phúc cho biết, ngoài chi phí điều trị rất đắt thì 100% bệnh nhân viêm gan C điều trị phải chịu tác dụng phụ khi dùng thuốc. Vì thế, việc chỉ định điều trị viêm gan C rất ngặt nghèo, phải xét nghiệm rất kỹ trước khi quyết định điều trị cho người bệnh, tránh để người bệnh phải bỏ số tiền quá lớn cũng như đối mặt với tác dụng phụ của thuốc.

Cùng quan điểm này, BS Cao Thị Thủy, Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng, cho biết: “Thường người bệnh viêm gan C khi có dấu hiệu xơ gan bắt đầu cần điều trị. Lúc này, nếu không điều trị kịp thời, xơ gan sẽ tiến triển nhanh, phá hủy gan. Tuy nhiên trên thực tế, 20% người nhiễm viêm gan C bệnh tự lui mà không phải điều trị. Khoảng 80% người bệnh viêm gan C chuyển sang gan mạn tính, nhưng không phải tất cả chuyển sang xơ gan. Cho nên, nếu điều trị 1 bệnh nhân mà khi chưa chuyển sang xơ gan thì người bệnh phải chịu chi phí điều trị sớm và tác dụng phụ của thuốc. Hơn nữa, thuốc sẽ có đáp ứng tốt hơn nếu người bệnh bắt đầu có xơ hóa gan. Vì thế, các bác sĩ luôn cân nhắc rất kỹ trước khi chỉ định cho bệnh nhân”.

“Còn với bệnh nhân đã đến ngưỡng phải điều trị, thì cái khó khăn nhất chính là chi phí cho giá thuốc. Tôi đã tham gia quản lý 400 bệnh nhân thì chỉ có 40 người được điều trị. Việc điều trị viêm gan C đòi hỏi bệnh nhân phải quyết tâm trong từng tuần, từng tháng và tuân thủ điều trị nghiêm ngặt nếu không kết quả điều trị không có giá trị, thậm chí bệnh tiến triển nặng hơn, bỏ điều trị có thể nguy hiểm tới tính mạng.

“Chúng tôi luôn phải tư vấn rất rõ cho bệnh nhân, rằng họ có quyết tâm điều trị rồi nhưng có nguồn lực kinh tế hay không. Vì thời gian điều trị cho bệnh viêm gan C tùy thuộc vào tuýp vi rút mà phải kéo dài chu trình điều trị là 24 tháng hoặc 48 tháng, kéo theo đó là số tiền điều trị không hề ít với ước tính khoảng 180 - 200 triệu/người/năm”, BS Thủy nói.

Theo một bác sĩ điều trị, việc nhiều người bệnh viêm gan C đến ngưỡng phải điều trị nhưng không thể điều trị vì chi phí thuốc quá đắt, liên quan đến việc các thuốc viêm gan C chưa có trong danh mục bảo hiểm, trong khi thuốc điều trị viêm gan B là được chi trả. Việc BHYT chấp nhận thanh toán loại thuốc đặc hiệu viêm gan C sẽ giúp chia sẻ khó khăn với người bệnh, mang đến cơ hội được điều trị để giúp người bệnh giảm được nguy cơ tiến triển thành xơ gan, ung thư gan.

March 26, 2013

Thuốc chữa bệnh ung thư vú có ảnh hưởng đến thai nhi?

Thuốc chua benh ung thu vú ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Chiến lược đặt ra với ung thư vú ở phụ nữ có thai phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn nào của thai nghén: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối.

Thai nghén không làm khó cho việc điều trị, với ung thư vú, ngày nay tiên lượng không có gì khác giữa phụ nữ có thai và không có thai. Điều này liên quan đến biểu hiện ban đầu: đó là loại ung thư của phụ nữ trẻ, nói chung xâm lấn hơn và chẩn đoán thường hơi chậm. Việc điều trị do thầy thuốc chuyên khoa ung thư và thầy thuốc phụ khoa cùng xây dựng và dựa trên giai đoạn mang thai, thể ung thư và kích thước khối u. Nhiều khi phải chỉ định hóa liệu pháp nhưng không phải thực hiện giống nhau mà theo từng giai đoạn. Thầy thuốc phải chấp nhận liệu pháp này với điều kiện phải theo dõi sát thai nghén.

Trong trường hợp phát hiện ung thư vú khi mới có thai thì vấn đề đình chỉ thai nghén được đặt ra. Việc này có thể trở nên cần thiết nếu như cần phải chỉ định khẩn cấp hóa liệu pháp, vì chỉ định này có thể làm cho phôi thai bị nhiễm độc vì đang ở giai đoạn tạo thành các cơ quan và tỷ lệ dị dạng bẩm sinh cao. Nếu người mẹ vẫn muốn giữ thai thì có hai lựa chọn: Chờ đến khi thai đã ở 3 tháng giữa (ngoài 12 tuần thai nghén) mới bắt đầu dùng hóa liệu pháp. Hoặc tạm thời bằng lòng với can thiệp ngoại khoa và chờ khi đẻ xong thì bắt đầu điều trị bổ sung. Khi đã ở giai đoạn giữa của thai nghén (ít nhất 4 tháng) thì thầy thuốc có thể yên tâm hơn vì đã có thể chỉ định hóa liệu pháp truyền thống. Ở 3 tháng cuối cũng vậy. Điều đáng ngạc nhiên là phụ nữ mang thai bị ung thư vú dung nạp liệu pháp hormon tốt hơn nhiều, không bị nôn, trạng thái sức khỏe tổng thể vẫn ít thay đổi. Hóa liệu pháp nên ngừng trước khi sinh 2 - 3 tuần và sau khi sinh 2 - 3 tuần mới tiếp tục.

Bao giờ cũng cần lo ngại về mọi thứ thuốc dùng trong khi đang mang thai, song chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của hóa liệu pháp đến thai và trẻ sơ sinh. Vì vậy, thầy thuốc đã sử dụng phương pháp hồi cứu để tiếp cận với những nguy cơ và lợi ích. Kết quả bước đầu cho thấy, không có những vấn đề nghiêm trọng xét trong thời gian ngắn, chỉ có những tác dụng tạm thời đến tình trạng máu ở trẻ sơ sinh, chưa có những nghiên cứu dài hạn ở những trẻ này và cần có nghiên cứu dài hơi hơn với những trẻ bị tác động của thuốc khi còn trong tử cung. Tất nhiên sẽ tốn kém, khó khăn nhưng khả thi. Hiện cũng chưa có nhiều thông tin về taxane như là hóa liệu pháp khi có thai và cơ chế tác dụng, chưa rõ thuốc có vô hại với thai không cho nên không dùng cho phụ nữ mang thai. Với nhiều liệu pháp khác cũng vậy (herceptin, dùng kháng thể). Số lượng bệnh nhân ít cũng gây khó khăn cho nghiên cứu. Bạn cần được tư vấn tốt bởi bác sĩ sản khoa và ung bướu. Chúc bạn may mắn!

Có cần ăn kiêng khi hóa trị ung thư hay không?

Hóa trị chua benh ung thu vú liệu có cần phải ăn kiêng không?

Có hơn 50 loại thuốc hóa chất hoặc các chế phẩm sinh học dùng cho hóa trị. Chính vì vậy, khi bệnh nhân đang hóa trị thì cần quan tâm đến chế độ ăn uống để nâng cao sức khỏe, đáp ứng điều trị. Một số người cho rằng ăn uống bồi dưỡng nhiều sẽ làm bệnh tiến triển nhanh hơn. Đây là quan điểm sai lầm. Người bệnh nếu ăn kiêng quá mức sẽ gây thiếu dinh dưỡng, sức đề kháng kém, càng khó khăn cho hóa trị. Chưa có bằng chứng nào cho thấy nhịn ăn hay sử dụng các phương pháp ăn kiêng có thể giúp cho hóa trị tốt hơn.

Nên ăn uống với lượng thức ăn vừa phải vào các buổi ăn chính ngày hóa trị. Không ăn thức ăn xào rán hay nhiều dầu mỡ. Ăn nhẹ giữa buổi trong khi chờ hóa trị và buổi tối trước khi đi ngủ.

2 - 3 ngày sau hóa trị, nên uống thuốc trong bữa ăn, trừ khi được dặn dò đặc biệt (nếu thuốc uống khi đói). Uống nước trái cây trong lúc ăn, chứ không nên uống trước ăn.

Tránh những thức ăn nhiều dầu mỡ hay xào, thức ăn cay gây khó tiêu, thức ăn có mùi khó ngửi, không uống rượu bia…

Nên chọn những thức ăn dễ tiêu như bánh mỳ, thịt gà không da (luộc, hấp), cá đã chế biến, trái cây và rau mềm, không mùi vị kích thích (táo, đào...), sữa chua, nước hoa quả.

Không nên ăn kiêng các thức ăn mà trước đây người bệnh từng ăn được (thịt bò, lợn, gà, cá… đều có thể ăn được).

Dù cần ăn uống đầy đủ chất để hồi phục sức khỏe tuy nhiên bệnh nhân cũng nên giữ cân nặng ở mức bình thường, không tăng hay giảm cân quá mức.

Rất khó để phát hiện được bệnh ung thư gan

Bệnh nhân Võ Thị Kim T. 61 tuổi, ở tại trung tâm thành phố Huế, đã đi khám bệnh nhiều lần tại nhiều bệnh viên lớn của TP Huế, chỉ được chẩn đoán men gan cao cho về nhà theo dõi 3-6 tháng. Bệnh nhân không bằng lòng với chẩn đoán và cách theo dõi trên, nên sáng ngày 14/11/2012, BN đã đến tại Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Mỹ Huế để khám bệnh. Dấu hiệu lâm sàng được ghi nhận: Thể trạng trung bình, không vàng da, sụt một cân, ăn uống hơi kém, có hiện tượng đầy bụng khó tiêu, người mỏi mệt. Bụng mền, gan lách không lớn, rung gan hơi tưng tức, ngoài ra không tìm thấy dấu hiệu gì đặc biệt. Các thăm dò cận lâm sàng: Men gan cao, bilirubine trực tiếp tăng, mỡ trong máu tăng, đặt biệt AFP tăng cao 330,3ng/ml, siêu âm bụng kết quả ghi nhận theo dõi ung thư gan phải. Chúng tôi cho chụp MSCT 64 bụng có bơm thuốc cản quang kết quả là TD: HCC gan phải.


Hình ảnh gan không tiêm thuốc



Hình ảnh gan sau tiêm thuốc cản quang

MSCT 64 ổ bụng: Ung thư gan phải 


Bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên để điều trị tiếp. Chúng tôi đang chờ phản hồi kết quả điều trị.

Bài học kinh nghiệm: Đừng bao giờ bỏ lơ đi một triệu chứng gì dù nhỏ mà BN cung cấp cho chúng ta. Trong BN này chỉ có một triệu chứng rung gan hơi tưng tức, đã gợi ý cho ta hướng về thương tổn tại gan, kèm sụt cân, mệt mỏi, ăn uống kém là hậu quả của ung thư gan đang lớn dần trong cơ thể.

Những điều cần biết về bệnh ung thư gan

Tăng tỉ lệ nhiễm viêm gan B và C là những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.

Ung thư gan nguyên phát xảy ra khi các tế bào ung thư (ác tính) bắt đầu lớn lên ở mô của gan. Tuy nhiên, ung thư gan thứ phát (loại ung thư xảy ra khi khối u ở những phần khác của cơ thể di căn tới gan) hay gặp hơn nhiều so với ung thư gan nguyên phát.

Vì ung thư gan hiếm khi được phát hiện sớm nên tiên lượng bệnh thường xấu. Tuy vậy, ngay trong những trường hợp tiến triển, việc điều trị có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống. Ngoài ra, các phương pháp điều trị chuẩn như phẫu thuật, hoá trị liệu và tia xạ, các liệu pháp mới và ít xâm hại có thể là lựa chọn cho một số người.

Nhưng thông tin khích lệ nhất về ung thư gan là có thể giảm nhiều nguy cơ bị ung thư bằng cách tiêm vaccin phòng chống nhiễm virút viêm gan B (HBV). Những thay đổi về lối sống có thể giúp phòng ngừa các nguyên nhân chính khác gây ung thư gan, như viêm gan C và xơ gan.

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư gan:

  -  Hầu hết người bệnh không có các dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư gan, điều đó có nghĩa là bệnh có thể không được phát hiện cho tới khi bệnh khá tiến triển. Khi xuất hiện các triệu chứng, chúng có thể bao gồm một số hoặc tất cả những triệu chứng dưới đây:

  -  Giảm ngon miệng và sút cân

  -  Đau bụng, đặc biệt ở vùng phía trên bên phải của bụng, có thể lan rộng ra lưng và vai

  -  Buồn nôn và nôn

  -  Yếu và mệt mỏi

  -  Gan to lên

  -  Bụng to (cổ chướng)

  -  Mắt và da vàng do hiện tượng tích tụ bilirubin – sản phẩm còn lại của quá trình phá huỷ hồng cầu.

  -  Thông thường, gan xử lý bilirubin để có thể bài tiết nó ra khỏi cơ thể. Nhưng bệnh gan có thể khiến chất này tích tụ trong máu, khiến da và mắt bị vàng và nước tiểu màu nâu sậm.


Các yếu tố nguy cơ:

  -  Ung thư gan có thể xảy ra ở tất cả các độ tuổi và chủng tộc, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh, bao gồm:

  -  Giới tính. Nam giới dễ bị ung thư gan gấp 2-3 lần so với nữ giới.

  -  Chủng tộc. Người Mỹ gốc Á có tỷ lệ bị ung thư gan cao nhất ở Mỹ. Người Mỹ da đen và gốc Tây Ban Nha, cũng có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với người da trắng.

  -  Nhiễm HBV hoặc virút viêm gan C (HCV) mạn tính. Nhiễm HBV hoặc HCV là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư gan. Trên toàn thế giới, nhiễm HBV gây ra 80% số trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan.

  -  bệnh xơ gan. Dạng bệnh tiến triển và không thể hồi phục này khiến hình thành mô sẹo ở gan và làm tăng khả năng bị ung thư gan.

  -  Tiếp xúc với aflatoxin. Với người sống ở châu Phi và nhiều vùng của châu Á, ăn thực phẩm nhiễm aflatoxin làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.

  -  Uống quá nhiều rượu, tác hại của rượu có thể gây tổn thương gan không hồi phục và làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.

  -  Hút thuốc. Hút bất cứ loại thuốc lá nào đều dễ bị ung thư gan.

  -  Tiếp xúc với vinyl chlorid, thorium dioxid (Thorotrast) và arsenic. Tiếp xúc với bất cứ chất hoá học nào trong số những chất này có thể góp phần gây ung thư gan.

Sàng lọc và chẩn đoán

  -  Nếu bị bất cứ triệu chứng nào của ung thư gan, như sút cân không rõ nguyên nhân, đau, bụng chướng hoặc vàng da, hãy đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử và khám thực thể. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu làm một hoặc một vài xét nghiệm dưới đây:

  -  Siêu âm.

  -  Chụp cắt lớp vi tính (CT).

  -  Chụp cộng hưởng từ (MRI).

  -  Chụp quét gan.

  -  Sinh thiết gan.

  -  Các xét nghiệm máu.

Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng trị bệnh ung thư gan

Ung thư gan (K gan) chỉ sự phát triển của một khối u ác tính trong gan trên một gan bình thường hay bệnh lý. Đây là một loại ung thư tiến triển nhanh, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ sống sót nhỏ hơn 5% (thường chỉ có 3%).

- triệu chứng ung thư gan: ít có triệu chứng rõ rệt, đôi khi chỉ đau vùng trước gan, rối loạn tiêu hóa, gầy sút, kém ăn. Ở giai đoạn cuối có thể sờ thấy khối u, bụng chướng, có dịch trong ổ bụng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và sinh thiết gan.

- Nguyên nhân: Có một số nguyên nhân sau:

+ Các bệnh mãn tính đều có thể là tiền đề cho sự phát triển của ung thư như: xơ gan, viêm gan mãn tính...

+ Yếu tố nhiễm trùng, nhất là sau viêm gan do virus B, C hoặc cả B và C.

+ Chất độc: rượu, độc tố của nấm mốc, chất dioxin, Benzopyrin...

+ Yếu tố nội tiết (nam bị nhiều hơn nữ, do có hocmon testoteron rất cao).

+ Nhiễm độc sắt, đồng...

- Điều trị: Có các phương pháp sau:

+ Phẫu thuật cắt gan (với những u nhỏ, khu trú, đơn độc).

+ Tiêm: dùng cho những u nhỏ hơn 5 cm, chưa có di căn.

+ Bịt tắc động mạch gan (to-xy) có tác dụng làm hoại tử khối u bằng chất gelfoam gây tắc mạch cung, chỉ áp dụng với những khối u không còn chỉ định phẫu thuật nhưng còn khu trú.

+ Các biện pháp tạm thời khác như: hóa trị, xạ trị liệu, nhiệt trị liệu, ghép gan nhưng ít kết quả trong điều trị ung thư gan.

- Các biện pháp phòng ngừa: Chích ngừa viêm gan B, C; hạn chế và tránh tác hại của rượu; tránh tiếp xúc với các chất độc hại như dioxin, nấm mốc...

March 25, 2013

Những cách đơn giản trị đầy bụng khó tiêu

Nếu bạn cảm thấy đầy bụng khó tiêu sau khi ăn, có thể áp dụng những cách đơn giản sau mà không cần đến thuốc tiêu hóa.

Nước chanh và gừng: Những gì bạn cần là hai thìa nước cốt chanh và gừng, mật ong. Pha chúng trong một cốc nước ấm. Uống nó sau mỗi bữa ăn “quá đà” để hỗ trợ tiêu hóa.

Ăn cam: Ăn một quả cam là một cách đơn giản để giải quyết tình trạng đầy hơi, khó tiêu sau bữa ăn. Các chuyên gia nói rằng, cam không chỉ giúp hỗ trợ tiêu hóa mà con cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bạn. Hãy xem nó như một món ăn tráng miệng cần thiết và hữu ích.

Ăn nho: Ăn các quả nho ngon ngọt có thể loại bỏ chứng khó tiêu và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Vì thế, bạn có thể thay trái cây tráng miệng từ cam sang nho cũng sẽ cùng mang lại lợi ích mong muốn cho dạ dày.

Nho có thể loại bỏ chứng khó tiêu

Nước chanh nóng: Nếu bạn biết trước mình thường gặp triệu chứng khó tiêu, bạn có thể chuẩn bị đồ uống này trước khi ăn. Pha một muỗng nước cốt canh vào ly nước ấm và uống trước bữa ăn sẽ ngăn ngừa chứng đầy bụng vì chanh hỗ trợ thêm axit cho dạ dày. Ngoài ra, chanh còn giúp chống lại vi khuẩn trong thức ăn.

Dầu tỏi và dầu đậu nành: Bất cứ khi nào bạn đau bụng, trộn hỗn hợp dầu tỏi và dầu đậu nành để xoa lên bụng. Xoa kĩ để dầu hấp thụ qua da.

Nước đá: Các bác sĩ khuyến cáo bạn nên chườm túi nước đá lên bụng ít nhất nửa giờ sau bữa ăn để giảm đau cho dạ dày. Bạn cũng có thể thư giãn bằng cách tắm lạnh hoặc đi vào phòng tắm nóng lạnh để cho dạ dày được thư giãn.

Uống sữa và trà: Uống sữa tách bơ sau mỗi bữa ăn là một cách hiệu quả để ngăn chặn vấn đề khó tiêu vì nó giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn nhanh. Trà bạc hà và trà mâm xôi cũng có thể giúp đỡ giải quyết vấn đề về bao tử.

5 mẹo nhỏ giúp tránh xa chứng đầy bụng khó tiêu

Để hạn chế chứng đầy bụng khó tiêu, hãy lưu ý đến chế độ ăn của bạn và thực hiện theo một số hướng dẫn sau:

Dừng uống sữa và các sản phẩm từ sữa

Nếu các sản phẩm từ sữa khiến bạn bị đầy hơi, chứng tỏ cơ thể bạn không dung nạp đường lactose. Do vậy, nên chuyển qua sử dụng các loại thực phẩm có hàm lượng lactose thấp như sữa chua, pho mát cứng hoặc các sản phẩm sữa không chứa đường lactose.


Chú ý lựa chọn hoa quả

Các loại quả mọng nước, nho và cam quýt chứa hàm lượng đường fructose và glucose gần bằng nhau, giúp cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn so với các loại hoa quả khác như táo, lê, dưa bở.


Cân nhắc thực phẩm giàu tinh bột

Nếu lúa mạch, lúa mỳ, bánh mỳ đen chứa nhiều đường fructan khiến bạn bị đầy hơi, hãy chuyển sang các loại tinh bột “thân thiện” với dạ dày như gạo, ngô, yến mạch, và khoai tây.


Hạn chế tối đa đường nhân tạo

Sorbitol, xylitol và mannitol là các loại đường rượu (sugar alcohols), được xem như chất phụ gia thực phẩm được tìm thấy chủ yếu ở các loại nước soda cho chế độ ăn kiêng và các loại kẹo gum không đường. Nên tránh những loại đường này.


Sử dụng đậu đỗ thông minh

Hạn chế các loại đậu có hàm lượng galactan cao (đậu nành, chickpea, đậu lăng và tất cả các loại đậu khác) nếu chúng có thể là nguyên nhân khiến bạn đầy hơi. Một cách hữu hiệu nhằm giảm tình trạng khó tiêu dẫn đến đầy hơi là bạn có thể ngâm các hạt đậu khô qua đêm để làm mềm hạt đậu trước khi sử dụng.

Cách ăn uống cho người mắc chứng đầy bụng khó tiêu

Người mắc chứng đầy bụng khó tiêu nên ăn uống cần lưu ý cách ăn uống như sau:

Bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng người bệnh trong thời gian dài luôn có cảm giác ăn mau no dù mới ăn được ít, đầy bụng, nặng hơn nữa có triệu chứng buồn nôn, nôn ra thức ăn chưa tiêu nhiều giờ sau ăn. Bệnh có thể không dứt được nhưng nếu người bệnh sử dụng thuốc theo chuyên khoa, biết cách ăn uống phù hợp sẽ làm ổn định các triệu chứng trong những đợt tái phát bệnh.




Trong giai đoạn khó tiêu người bệnh nên giảm thức ăn nhiều chất béo, chất xơ. Nếu ăn chất béo, cần hạn chế các món chiên ngập dầu, thịt mỡ, ba rọi...

Với sữa và chế phẩm từ sữa nên sử dụng sữa hoặc chế phẩm từ sữa tách béo. Còn về trái cây, nên ưu tiên dùng nước ép trái cây, trái cây đóng hộp, trái cây mềm, gọt vỏ. Nên ưu tiên ăn loại đạm động vật mềm như cá, trứng, thịt gia cầm... và hạn chế ăn thịt cứng như bít tết, thịt nướng, các loại đậu hạt cũng khó tiêu.

Rau củ nên ăn rau nấu chín (canh rau, rau xào), gọt vỏ một số loại rau củ có vỏ dày khó tiêu (ví dụ cà tím, cà rốt), hạn chế dùng rau sống và một số loại rau khác khó tiêu như bắp cải, bông cải, cà tím... Có thể dùng nước lọc, nước trà, cà phê bình thường, nước ngọt có gas nên hạn chế chứ không cần kiêng hẳn.

Nên ăn gạo chà trắng, hạn chế ăn gạo lứt sẽ gây khó tiêu. Ngoài chủng loại thực phẩm nên dùng và kiêng như trên, cũng cần hạn chế về số lượng ăn mỗi bữa.

Đối với canh rau, nên ăn khoảng một nửa đến một chén mỗi bữa. Sữa, nước trái cây nên dùng một nửa ly mỗi lần. Trái cây nên ăn một nửa đến một quả tùy theo loại quả. Người bệnh thay vì ăn ba bữa chính nên ăn ba bữa chính nhỏ và có thêm 2-3 bữa phụ. Trong bữa phụ, người bệnh có thể sử dụng sữa chua, sữa tách béo, bánh ngọt.

Về cách chế biến, đối với món ăn cho người bệnh đầy bụng nên ưu tiên nấu các món có nước, nấu hầm mềm dễ ăn dễ tiêu. Sử dụng ít gia vị hành, tiêu.

Khoảng 30-40% trường hợp đầy bụng không tìm được nguyên nhân rõ ràng. Phần còn lại thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường do biến chứng của bệnh trên hệ thần kinh ảnh hưởng chức năng của dây thần kinh phế vị chi phối hoạt động dạ dày. Các trường hợp khác gặp trong cảm cúm, nhiễm siêu vi, bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng, cắt dạ dày, các phẫu thuật khác liên quan đến dạ dày, ruột, bệnh thần kinh như Parkinson, rối loạn thần kinh sau đột quỵ, stress, trầm cảm...
Nên hạn chế uống rượu bia, để tránh tác hại của rượu ảnh hướng đến sức khỏe 

Ở những người có triệu chứng như trên, điều đầu tiên là nên đi khám chuyên khoa tiêu hóa để được thăm khám và chẩn đoán cận lâm sàng để loại trừ một số nguyên nhân khác như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung bướu ở đường tiêu hóa, tắc ruột, bệnh xơ gan...

Giải pháp cho chứng đầy bụng khó tiêu an toàn và hiệu quả

Giải pháp điều trị chứng đầy bụng khó tiêu an toàn và hiệu quả?

- Điều trị dứt điểm một số tình trạng, bệnh tật của đường tiêu hóa và hạn chế dùng thuốc gây ra tác dụng phụ là chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu.

- Điều chỉnh chế độ ăn uống, ăn đúng giờ trong ngày, ăn chậm, nhai kĩ, thực phẩm phải được lựa chọn cân đối giữa các thành phần chất đạm, mỡ, đường tức là hạn chế ăn quá nhiều, đơn độc một trong số các thức ăn sau: thức ăn nhiều dầu mỡ, chất béo, thức ăn nhiều tinh bột và chất xơ, hạn chế tối đa sử dụng chất kích thích như café, thuốc lá, đồ uống nhiều gas, các gia vị nóng: mù tạt, ớt, hạt tiêu, và tránh tác hại của rượu, bia

- Thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lí, làm việc điều độ, thể thao nhẹ nhàng, dành thời gian cho nghỉ ngơi, nghe nhạc, đi dạo.. giảm căng thẳng, mệt mỏi, và ngủ 6-8 giờ mỗi ngày.

- Người bị chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu thường xuyên cần dùng thêm một số sản phẩm trợ giúp tiêu hóa có nguồn gốc thảo dược như Enlefzin với thành phần chủ yếu gồm: Đinh hương, tinh chất đu đủ xanh giúp thủy phân thức ăn nhanh chóng, tinh chất nghệ tươi giúp lợi mật, gừng, bạc hà giúp tăng nhu động ruột…

Nhờ những tiến bộ khoa học về công nghệ bào chế các thành phần trong thảo dược được chuyển thành dạng cao khô, phối chế thành viên nang Enlefzin đóng vỉ giúp bảo quản lâu hơn, thuận tiện cho người sử dụng.


Enlefzin giúp giải quyết nhanh tình trạng chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu bằng các thảo dược thiên nhiên, nên duy trì được chức năng bình thường của các cơ quan tiêu hóa, không làm giảm khả năng bài tiết enzyme tự nhiên của các tuyến tiêu hóa.

Sản phẩm không có tác dụng phụ, có thể sử dụng dài ngày. Enlefzin thực sự đã là người bạn thân thiết của rất nhiều người bị chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu cả những lúc đi công tác xa, hay ở nhà, để hiệu quả cần sử dụng 2 viên trước bữa ăn khoảng 15 đến 30 phút.

Sản phẩm này được Bộ Y tế cấp phép sản xuất, lưu hành và phân phối bởi công ty cổ phần Le Meditek thông qua các nhà thuốc trên toàn quốc, phục vụ cho nhu cầu của người bệnh.

Enlefzin đã nhận được sự tin tưởng vì tính hiệu quả và an toàn của nó, được nhiều người giới thiệu cho bạn bè và người thân sử dụng trong phòng chống chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu. Để biết thêm thông tin bạn có thể liên hệ theo số điện thoại 0989.999.655 hoặc 043.773.9556 (giờ hành chính) để được tư vấn thêm.

Nguyên nhân gây đầy bụng khó tiêu đến từ đâu?

Thủ phạm gây đầy bụng khó tiêu là mất cân đối thức ăn:

Chúng ta ai cũng muốn có một bữa ăn ngon miệng ở bất cứ hoàn cảnh nào! Nhưng một bữa ăn cho sức khỏe của chính mình thì lại ít được quan tâm, hãy dành ra vài phút mỗi ngày để nghĩ nên ăn gì? số lượng như thế nào? để có lợi cho sức khỏe.

Một số loại thực phẩm sau đây khi ăn quá nhiều sẽ gây ra chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu: thức ăn giàu tinh bột (ngũ cốc), nhiều chất xơ (rau quả), các món xào rán nhiều dầu mỡ, sử dụng quá nhiều chất kích thích rượu, bia, thuốc lá…hoặc đồ uống có gas.


Thủ phạm là thói quen ăn uống:

Thói quen ăn uống chưa đúng, gây ra chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu như: ăn quá nhanh, nhai không kĩ, ăn uống tùy tiện không đúng bữa-đúng giờ, ăn no đã vội vàng đi nằm ngay.

Một số người đặc biệt trẻ em vừa ăn uống vừa xem phim nên nuốt nhiều không khí gây chướng hơi trong bụng.


Thủ phạm là do rối loạn đường tiêu hóa:

Độc tố từ các loại thức ăn, loạn khuẩn đường ruột, dư acid dịch vị, nhiễm Helicobacter Pylori một loại vi khuẩn gây loét dạ dày- tá tràng. Cơ thể suy nhược, mệt mỏi, mất ngủ kéo dài, stress gây giảm tiết các men tiêu hóa, giảm nhu động đường tiêu hóa.

Một số trẻ do khả năng dung nạp lactose (có nhiều trong sữa) kém cũng gây chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu.

Thủ phạm là các bệnh- tổn thương đường tiêu hóa:

Một số bệnh đường tiêu hóa như: Viêm niêm mạc dạ dày, loét dạ dày-tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung thư dạ dày ảnh hưởng đến khả năng co bóp tống đẩy thức ăn. Bệnh tuyến tụy tạng gây giảm tiết men tụy, bệnh sỏi mật, viêm gan đẫn đến suy giảm chức năng gan-mật, giảm bài tiết mật và enzym tiêu hóa.

Thủ phạm là tác dụng phụ của một số thuốc:

Kháng sinh, giảm đau kháng viêm, tiểu đường, huyết áp, thuốc tránh thai…

“Khi bác sĩ không thể tìm thấy nguyên nhân gây ra chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu, bệnh nhân có thể mắc chứng rối loạn tiêu hóa chức năng, một chứng làm suy yếu khả năng co bóp, tiêu hóa thức ăn của dạ dày và khó chuyển thức ăn xuống ruột non có thể gây ra”.

Đầy bụng khó tiêu cũng có thể là do triệu chứng của bệnh xơ gan gây ra

Những phiền muộn mà người đầy bụng khó tiêu gặp phải

Chướng hơi, đầy bụng khó tiêu là triệu chứng thường gặp sau khi ăn uống.

Chúng ta thường kết thúc một bữa ăn khi cảm thấy no bụng, ở người bình thường sau khoảng 30 phút là đã có cảm giác nhẹ nhàng có thể tiếp tục các công việc thường ngày.

Tuy nhiên ở một số người bị chướng hơi, đầy bụng, khó tiêu thì dư âm của bữa ăn lại kéo dài, gây ra những khó chịu sau đây:

- Ngồi vào bàn ăn đã cảm thấy sợ, chán ăn, ăn không ngon, ăn có cảm giác nhanh no.

- Khi ăn thấy vướng nghẹn vùng cổ họng, ợ hơi, ợ nóng, buồn nôn hoặc nôn.

- Bụng tức nặng ở phía trên, cảm giác óc ách như chứa đầy nước, đầy hơi.

- Thở phì phò, đi lại nặng nề, ợ hơi, buồn nôn, có thể nôn, và đau bụng râm ran.

- Đôi khi có thể kèm theo tiêu chảy hoặc táo bón.

Tình trạng trên có thể sảy ra sau một vài bữa ăn mà nguyên nhân do thức ăn thì không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên nó diễn ra thường xuyên, dài ngày thì sẽ gây ra tình trạng sợ ăn uống, giảm hấp thu dẫn đến tình trạng mệt mỏi, cơ thể suy kiệt, những cảm giác khó chịu kéo dài còn ảnh hưởng đến tinh thần sinh ra cáu gắt, buồn phiền, làm việc nhanh mệt, không hiệu quả, làm cho cuộc sống chúng ta mất đi niềm vui và hạnh phúc.

Nên chú ý: đầy bụng khó tiêu có thể là triệu chứng của bệnh xơ gan

March 22, 2013

Loại thuốc điều trị xơ gan cổ chướng tốt nhất hiện nay?

Giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề thuốc điều trị xơ gan cổ chướng

Loại thuốc nào điều trị xơ gan cổ chướng nhanh nhất tốt nhất hiện nay? 

Bệnh xơ gan cổ chướng rất phức tạp, nhưng nếu như không kịp thời điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng rât nguy hiểm,đe dọa đến tính mạng người bệnh, còn về vấn đề loại thuốc nào trị xơ gan xơ gan cổ chướng nhanh nhất tốt nhất hiện nay, các chuyên gia đã chỉ ra rằng bệnh nhân không nên lạm dụng thuốc, nên đến các bệnh viện chính quy tiếp nhận điều trị 1 cách khoa học.

Có hay không loại thuốc điều trị bệnh xơ gan cổ chướng nhanh nhất tốt nhất? 

Đây là câu hỏi mà mỗi bệnh nhân đến với phòng khám chuyên gan 12 Kim Mã chúng tôi đều hỏi. Xơ gan cổ chướng là giai đoạn cuối của xơ gan, một khi điều trị không đúng sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, do đó rất nhiều bệnh nhân đều muốn biết loại thuốc nào điều trị xơ gan cổ chướng nhanh nhất tốt nhất hiện nay? Đối với vấn đề này, phòng khám 12 Kim Mã chúng tôi đã mời các chuyên gia đến giải đáp cho các bạn.

Các chuyên gia của phòng khám 12 Kim Mã đã chỉ ra rằng xơ gan là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến xơ gan cổ chướng, trên lâm sàng nguyên nhân hình thành xơ gan cổ chướng là do áp lực tĩnh mạch cửa quá cao, lượng albumin giảm thấp ,chức năng lọc máu của thận giảm, chức năng bài tiết bị loạn. Nếu không sớm điều trị hoặc phương pháp không thích hợp có thể làm cho bệnh tình xấu đi, đồng thời phát hiện xuất hiện đường tiêu hóa, triệu chứng não nghiêm trọng do gan gây ra. Vì vậy gan xơ hóa phải nên sớm điều trị .

Có rất nhiều bệnh nhân trong quá trình điều trị thử dùng rất nhiều loại thuốc nhưng bệnh tình vẫn không cải thiện, vì thế có rất nhiều bệnh nhân bắt đầu đi tìm một phương thuốc dân gian chữa trị xơ gan cổ chướng và những loại thuốc lành tính. Vậy rốt cuộc loại thuốc nào là nhanh nhất, tốt nhất? Các chuyên gia nói rằng bệnh xơ gan cổ chướng bệnh tình phức tạp, vì thế không thể lạm dụng thuốc , tránh gây thêm gánh nặng cho gan; không nên lãng phí quá nhiều thời gian vào việc đi tìm thuốc, tránh kéo dài bệnh tình. Tốt nhất bệnh nhân nên đến bệnh viện chính quy kiểm tra và điều trị .

Vị thuốc chữa xơ gan cổ chướng

Vị thuốc đông y chữa xơ gan cổ chướng được nhiều người biết đến

Mô tả chi tiết của sản phẩm :

Dạng bào chế: Phương thức gia truyền

Thành phần: Gồm thân cây & vỏ cây các loại thảo dược quý hiếm.

Quy cách đóng gói: Gói 420 gam

Chỉ định: Điều trị bệnh xơ gan cổ chướng

Chống chỉ định: những người bị suy thận, những người bị bệnh tiểu đường.


Thận trọng:

- Trong thời gian uống thuốc phải kiêng kỵ tuyệt đối các loại:

- Thức ăn: Thịt trâu, thịt mỡ, thịt vịt, trứng vịt, cá không vảy, chua cay, canh cá nấu chua.

- Đồ uống: Bia rượu và nước giải khát có ga.

- Không dùng cùng lúc với các loại thuốc khác kể cả thuốc bổ.

Cách dùng:

1. Thuốc gói:

- Cho gói thuốc vào ấm đổ nước ngập thuốc đun sôi khoảng 10 - 15 phút.

- Uống thuốc thay nước hàng ngày uống càng nhiều thuốc càng tốt, uống vào bất cứ lúc nào cảm thấy khát nước, không nhất thiết uống ngày bao nhiêu lần.

2. Thuốc rễ:

Dùng tay bẻ nhỏ rửa bằng chậu nhựa sắc bằng ấm đất, không dùng đĩa men để nắp ấm trường hợp không có nắp dùng đĩa sứ để nắp, uống bằng cốc thủy tinh hoặc bát sứ uống song song với thuốc gói.

( Tuyệt đối không dùng dao kéo để cắt, không dùng đồ bằng nhôm đồng để sắc thuốc nếu dùng những đồ trên uống vào sẽ lên cơn sốt rét. Nếu phụ nữ đang có kinh nguyệt hoặc có thai cũng không được uống nếu uống vào dẫn đến rong kinh hoặc sẩy thai )

Liều dùng:

Điều trị khoảng 10 liều

Mỗi liều thuốc gồm có 1 bó rễ thuốc & 3 gói thuốc từ thân các loại thảo dược.

Mỗi liều thuốc uống trong vòng 05 ngày đến 06 ngày

Uống thuốc đủ liều bệnh không bao giờ tái phát

Thuốc được dùng để chữa xơ gan cổ chướng giai đoạn cuối, đảm bảo chữa khỏi.

Bệnh xơ gan và những biểu hiện

bệnh xơ gan là hậu quả của bệnh lý gan mãn tính. Tổ chức xơ, sẹo và các nhân tái tạo thay thế tổ chức gan lành dẫn tới làm giảm chức năng gan. Nguyên nhân chủ yếu là do viêm gan virut B, C và do rượu. Ngoài ra, có thể gặp xơ gan do hội chứng Budd - Chiari, tăng áp lực tĩnh mạch cửa tiên phát, một số bệnh rối loạn chuyển hóa: bệnh Wilson, Haemochromatosis…

Những biểu hiện của bệnh xơ gan

Xơ gan được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn còn bù và giai đoạn mất bù.

Giai đoạn còn bù: Triệu chứng rất nghèo nàn, người bệnh vẫn làm việc bình thường, có thể có triệu chứng gợi ý: mệt mỏi, ăn khó tiêu, đau nhẹ hạ sườn phải, có sao mạch ở cổ, ngực, lòng bàn tay son, gan to chắc, lách to.

Giai đoạn mất bù: Biểu hiện bằng hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hội chứng suy tế bào gan. Triệu chứng trên lâm sàng bao gồm: chán ăn, mệt mỏi; sức khỏe giảm sút, khả năng làm việc giảm; rối loạn tiêu hóa: đầy bụng khó tiêu, ăn uống kém, khó tiêu; có thể có vàng da (trong đợt tiến triển), có thể sạm da; có sao mạch; phù mềm ở chân; xuất huyết tiêu hóa: nôn ra máu, đi ngoài phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày; cổ chướng dịch thấm; những tĩnh mạch nổi trên thành bụng có màu xanh trên rốn và mạng sườn do vòng nối cửa chủ vùng bụng xuất hiện; lách to; vú to ở nam giới.

Cần phải có phương pháp chữa bệnh xơ gan sớm và hiệu quả, để có cơ hội trị dứt điểm căn bệnh này.

Bệnh xơ gan có lây truyền không?

Cách dự phòng cho các thành viên trong gia đình:

bệnh xơ gan là bệnh không lây truyền qua đường ăn uống hoặc không khí nên người nhà và bệnh nhân có thể sinh hoạt cùng nhau. 

Vì virut viêm gan B - gây ra bệnh truyền nhiễm viêm gan b, có thể lây truyền qua các đường: đường máu, đặc biệt là lây từ mẹ sang con, đường tình dục. Vì vậy, nếu xơ gan do viêm gan virut B thì cần xét nghiệm chồng hoặc vợ của bệnh nhân để xác định nhiễm viêm gan virut B. Nếu xơ gan ở nữ giới thì cần xét nghiệm sàng lọc xem con của họ có nhiễm virut viêm gan B hay không. Nếu nhiễm virut viêm gan B từ mẹ thì khả năng bị xơ gan và ung thư gan có thể xảy ra ở người dưới 30 tuổi. 

Vì vậy, những người nhiễm virut viêm gan B từ mẹ cần phải được khám và tư vấn tại cơ sở y tế nhằm mục đích theo dõi và điều trị nhằm hạn chế xơ gan và ung thư gan. Tất cả những người khi xét nghiệm máu phát hiện có HBsAg dương tính, cần theo dõi và kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần để có chỉ định điều trị thích hợp.

Những quan niệm sai lầm trong điều trị bệnh xơ gan

Điều trị bệnh xơ gan thế nào?

Xơ gan có bệnh cảnh đa dạng với nhiều biến chứng khác nhau. Xơ gan nếu được chẩn đoán sớm sẽ cho kết quả điều trị tốt. Mặc dù xơ gan là bệnh không điều trị khỏi hoàn toàn, nhưng có thể điều trị làm tăng tuổi thọ và chất lượng sống. Vì vậy, mục đích của điều trị là phát hiện sớm và điều trị dự phòng các biến chứng. Cụ thể: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bị xơ gan cần được tiến hành nội soi thực quản dạ dày để đánh giá nguy cơ xuất huyết tiêu hóa và điều trị dự phòng xuất huyết; Đánh giá mức độ cổ chướng, điều trị dịch cổ chướng; Điều trị nhiễm khuẩn dịch cổ chướng và điều trị dự phòng nhiễm khuẩn dịch cổ chướng. để tránh trường hợp biến chứng thành xơ gan cổ chướng thì rất khó chữa.

Trong trường hợp xơ gan do virut viêm gan B, có thể dùng các thuốc uống loại nucleoside để điều trị làm giảm nồng độ virut viêm gan B (như thuốc: lamivudine, entecarvir, tenofovir).

Những quan niệm sai lầm trong điều trị xơ gan

Trong thực tế, bệnh nhân và người nhà thường cho rằng xơ gan là bệnh nan y, không điều trị được và thường tự sử dụng các loại thảo dược hoặc các loại thuốc không rõ nguồn gốc để uống. Chính các thành phần không rõ ràng trong các loại thuốc này là nguyên nhân gây độc với gan làm cho người bệnh nặng hơn và dẫn tới tử vong. Thậm chí không ít trường hợp đã bị xơ gan do dùng thuốc không rõ nguồn gốc còn làm tổn thương thận dẫn tới suy thận. Trong khi nhờ các tiến bộ của y học hiện nay, với những thuốc và các phương tiện nội soi có thể điều trị làm tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người bị bệnh xơ gan.

Xơ gan cổ chướng có chữa khỏi không?

Xin hỏi bệnh xơ gan cổ trướng là gì và có thể điều trị khỏi không? Tôi nghe nói một số thảo dược như khổ qua, cây chó đẻ, cây cà gai leo, cây dứa dại, có thể điều trị được các bệnh gan?

Các bác sĩ tại Phòng Khám 12 Kim Mã - chuyên điều trị các bệnh về gan có giải đáp thắc mắc trên như sau:

Xơ gan cổ trướng là tình trạng có nước trong khoang bụng do gan bị xơ hóa nặng. Tùy nguyên nhân và tuổi tác mà xơ gan có thể cải thiện được hay không, nhanh hay chậm. bệnh xơ gan có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác như xuất huyết tiêu hóa, bệnh não do gan, nhiễm trùng hay ung thư gan.

Các thảo dược hỗ trợ gan có thể dùng trong giai đoạn bệnh ổn định, nhưng giai đoạn bệnh nặng thường không đủ giải quyết và cần các liệu pháp khác như truyền bổ sung albumin, truyền máu, và phải được can thiệp bằng các phương pháp công nghệ cao.

March 21, 2013

Chế độ ăn uống cho người mắc bệnh xơ gan

Người mắc bệnh xơ gan nên ăn uống như thế nào?

- Tuyệt đối không uống rượu.

- Cân đối giữa các thành phần như chất đường, chất béo, chất đạm, rau và trái cây.

- Bệnh nhân bị bụng báng - xơ gan cổ chướng: phải hạn chế ăn muối, nước tương, nước mắm, chao và tất cả những thức ăn có vị mặn. Lượng muối natri không vượt quá 1.000 mg mỗi ngày, tương đương khoảng 2,5 g muối ăn.

- Hạn chế ăn những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn và những thức ăn bán ngoài hàng ăn vì chúng chứa nhiều muối và nhiều bột ngọt. Nên nhớ rằng, bột ngọt cũng có nhiều muối natri trong đó.

- Uống khoảng 1-1,5 lít nước mỗi ngày.

- Nên tránh ăn mỡ động vật, bơ mà thay bằng dầu hoặc bơ thực vật.

- Người bị xơ gan có nhu cầu về chất đạm tương tự như người bình thường. Trung bình người lớn cần mỗi ngày khoảng 1 g protein cho mỗi kg cân nặng, nghĩa là một người nặng 50 kg cần khoảng 50 g protein. Những thức ăn có nhiều chất đạm là thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (chứa 20% protein), cá (20%), trứng (13%), ngũ cốc (10%), sữa (3%). Khi bệnh nhân xơ gan bị lơ mơ hay hôn mê, phải ngưng ăn chất đạm hoàn toàn.

- Rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể và hoạt động của gan.

Để phòng bệnh xơ gan, nên hạn chế uống rượu và tiêm phòng viêm gan B, (cần tiêm sớm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ). Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính, cần theo dõi định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan đang tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Cần theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật.


March 20, 2013

Bài thuốc dân gian trị bệnh viêm gan

Trong Đông y có nhiều bài thuoc tri benh gan virut nói chung, viêm gan vàng da nói riêng rất có hiệu quả. Đây là những bài thuốc tăng cường chức năng gan, lập lại sự cân bằng, giúp chức năng gan trở lại trạng thái bình thường. Có hai cách điều trị: điều trị theo chứng bệnh và điều trị theo thể bệnh.

1. Điều trị theo chứng bệnh

Đông y không phân các chứng bệnh viêm gan mà gọi chung là hoàng đản (chứng vàng da). Về phân loại, Đông y phân ra hai chứng hoàng đản: dương hoàng và âm hoàng.

Dương hoàng: biểu hiện mặt, mắt vàng tươi sáng như màu quả quít, da vàng nhuận, bệnh nhân cảm giác lợm giọng, nôn ọe, vùng thượng vị đau tức, nước tiểu đỏ, có sốt, thân thể mệt mỏi, tinh thần uể oải, ăn kém, rêu lưỡi vàng nhờn, hoặc trắng mỏng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là thanh nhiệt, lợi thấp.

Bài thuốc: nhân trần 30g, vọng cách 20g, chi tử 10g, vỏ đại (sao vàng) 10g, ý dĩ 30g, thần khúc 10g, actisô 20g, cuống rơm nếp 10g, nghệ vàng 20g, mã đề 12g, mạch nha 16g, cam thảo nam 8g. Tất cả cho vào ấm đất với 500ml nước, sắc còn 150ml, chắt ra, cho nước sắc tiếp, lấy thêm 100ml, trộn chung cả hai lần, chia đều uống trong ngày, uống trước các bữa ăn. Uống liền 7 - 10 ngày.


Âm hoàng: có triệu chứng mặt, mắt và da vàng hãm tối, đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, vùng thượng vị, trung vị, hạ vị đều đau tức, không sốt, thân thể mệt mỏi, rêu lưỡi trắng mỏng, hoặc hơi vàng trơn, chất lưỡi nhợt nhạt. Phép chữa là ôn hóa hàn thấp.

Bài thuốc: nhân trần 30g, vọng cách 20g, gừng khô 8g, quế thông 4g, ý dĩ 30g, thần khúc 10g, actisô 20g, cuống rơm nếp 10g (sao), nghệ vàng 20g, củ sả 8g, mạch nha 16g, cam thảo nam 8g (sao). Sắc uống như bài trên.


2. Điều trị theo thể bệnh

Tuỳ theo thể bệnh mà áp dụng bài thuốc chữa bệnh phù hợp

Thể can nhiệt tỳ thấp: viêm gan có vàng da kéo dài. Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc:

- Nhân trần 20g, chi tử 12g, uất kim 8g, ngưu tất 8g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 16g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Nhân trần ngũ linh tán gia giảm: nhân trần 20g, bạch truật 12g, sa tiền12g, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, trư linh 8g, trạch tả 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 8g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, kim ngân 16g, mộc thông 12g, nhân trần 20g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.


Thể can uất tỳ hư, khí trệ: hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan cấp tính siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạn sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can kiện tỳ lý khí. Dùng một trong các bài thuốc:

- Rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Sài hồ sơ can thang gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 8g, chỉ thực 6g, xuyên khung 8g, hậu phác 6g, cam thảo 6g, đương quy 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Sài thược lục quân thang: bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, trần bì 6g, bán hạ 6g, sài hồ 12g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Tiêu dao tán gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, cam thảo 4g, gừng sống 2g, uất kim 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể can âm bị thương tổn: người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác. Phép chữa là tư âm dưỡng can. Dùng một trong các bài thuốc:

- Sa sâm 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, thiên môn 8g, kỷ tử 12g, huyết dụ 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 16g, hà thủ ô 12g, tang thầm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Nhất quán tiễn gia giảm: sa sâm 12g, sinh địa 12g, nữ trinh tử 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.


Nếu mất ngủ, gia toan táo nhân 10g; sốt hâm hấp gia địa cốt bì 12g, thanh hao 8g. Mạch môn là vị thuốc trị viêm gan mạn thể can âm bị thương tổn rất hiệu quả.

Thể khí trệ huyết ứ: hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác. Dùng một trong các bài thuốc:

- Kê huyết đằng 12g, cỏ nhọ nồi 12g, uất kim 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, chỉ xác 8g, sinh địa 12g, mẫu lệ 16g, quy bản 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

- Tứ vật đào hồng gia giảm: bạch thược 12g, đương quy 8g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, diên hồ sách 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu lách to gia tam lăng 12g, nga truật 12g, mẫu lệ 20g, mai ba ba 20g.

Bài thuốc dân gian chữa bệnh sỏi mật

Đôi nét về căn bệnh sỏi mật

Sỏi mật là sỏi nằm trong túi mật. Khi sỏi chuyển động thì gây đau. Mức độ đau phụ thuộc vào kích thước và vị trí của sỏi. Đông y gọi điều trị sỏi mật là "Bài thạch". Sau đây là hai triệu chứng cơ bản và bài thuốc chữa bệnh phù hợp, tránh được đầy bụng khó tiêu

Triệu chứng 1: Viêm túi mật do sỏi, bệnh nhân có sốt, đau vùng hạ sườn phải, sự tiết mật bị trì trệ, phân bạc màu, rối liệu tiêu hóa, da sạm.

Sau đây xin giới thiệu một số bài thuoc tri benh gan mật Đông y hữu hiệu:

Bài 1: Hạ liên châu 16g, nhân trần 16g, đại hoàng 6g, chỉ xác 8g, đan bì 10g, chi tử 10g, bạch thược 12g, đương quy 12g, trinh nữ 16g, râu ngô 16g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: chống viêm, tăng tiết dịch mật, bài thạch.

Bài 2: Lá và cây cối xay 20g, kim tiền thảo 20g, lá tre 12g, hương nhu trắng 12g, xấu hổ 20g, chỉ xác 10g, trần bì 10g, đinh lăng 20g, biển súc 16g, đại hoàng 6g, quy 12g, thục 12g, hoàng kì 12g, cam thảo 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: chống viêm, thông mật, bài thạch, giảm đau.

Triệu chứng 2: Trường hợp sỏi làm tắc ống dẫn mật, gây ứ mật, đau đớn dữ dội, da vàng, tiểu vàng, bệnh nhân đau tăng, nằm ở tư thế "cò súng".

Bài 1: Lá đinh lăng 30g, nhân trần 30g, chỉ xác 20g, trần bì 20g, cát căn 16g, rễ xấu hổ 20g. Đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát, chia uống 2 lần, cách nhau 20 phút.

Bài 2: Kê nội kim (sao vàng) 12g, thài lài tía 20g, đinh lăng 20g, rễ bí đỏ 20g, bạch mao căn 20g, kim tiền thảo 30g, nhân trần 16g, chi tử 10g, chỉ xác 12g, trần bì 12g. Đổ nước 3 bát, sắc còn 1 bát, chia uống 2 lần, uống trong ngày.

Bài 3 (trà dược): Kim tiền thảo, nhân trần, lá đinh lăng, hương nhu trắng, bạch mao căn, cỏ mần trầu, rau má mỗi vị 200g. Các vị rửa sạch, cắt ngắn phơi khô, trộn đều, bảo quản cho thật tốt, tránh mốc, tránh ẩm. Ngày dùng 30 - 40g hãm với nước sôi vào ấm tích, sau 10 phút là có thể dùng được. Uống dần trong ngày, trà này dùng thường xuyên có tác dụng chống viêm, bài thạch, lợi mật, lợi gan. Bệnh nhân có tiền sử sỏi mật, viêm ống dẫn mật, thiểu năng gan, gan nhiễm mỡ, bệnh xơ gan nên dùng.

Bài thuốc dân gian giúp giải độc gan hiệu quả

Lá gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể. Tất cả các chất vào cơ thể đều qua gan vào máu và đến các nơi. Tuy nhiên, thống kê cho thấy, hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 2 tỷ người mang những nguy cơ mắc bệnh về gan vì nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do uống quá nhiều rượu 

tác hại của rượu:  Theo lý giải của các bác sĩ, sở dĩ như vậy là vì sau khi hấp thu, phần lớn rượu được chuyển hóa ở gan. Do đó, nếu uống rượu với số lượng quá nhiều, gan sẽ không kịp sản xuất đủ số lượng men để chuyển hóa giải độc rượu. Hậu quả là rượu sẽ bị ứ lại trong cơ thể và gây độc cho nhiều cơ quan nội tạng, trong đó gan là cơ quan bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Điển hình cho các căn bệnh về gan là bệnh xơ gan mãn tính, gan nhiễm mỡ, viêm gan, ung thư gan.

Điều đáng nói là diễn tiến của bệnh gan thường kéo dài. Giai đoạn đầu không có triệu chứng rõ ràng nên nhiều người không để ý, đến khi có dấu hiệu như vàng da, vàng mắt, bụng to, đầy bụng khó tiêu, chân phù, chảy máu… thì bệnh đã ở giai đoạn trễ, làm hạn chế hiệu quả điều trị. Do vậy, theo lời khuyên của các bác sĩ, những người thường hay uống rượu bia cần phải theo dõi sức khỏe định kỳ. Tốt nhất, để phòng ngừa các tổn thương ở gan do rượu bạn nên hạn chế uống rượu bia, đồng thời kết hợp ứng dụng các phương thức hiệu quả từ tự nhiên.

Theo PGS Ngọc Giao, từ xưa đến nay, nhiều loại cây cỏ có tác dụng giải độc cho gan được sử dụng nhưng chủ yếu chế biến bằng cách nấu cao hoặc sắc nước để uống. Ngày nay, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu, tổng hợp các tinh chất từ hoa trái, cỏ cây với mục đích ứng dụng hiệu quả vào thực tế, như hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ, viêm gan, đồng thời tăng cường kháng thể.

Theo kinh nghiệm dân gian, có rất nhiều bài thuốc quý từ cỏ cây, hoa trái giúp giải độc và điều trị các bệnh về gan, đặc biệt là bệnh gan do rượu. Có thể kể đến trong số này có tổng hợp Papain từ đu đủ, Alicin từ bột tỏi, Betacarotene từ gấc, quả trứng gà, Enzyme Peroxidase từ mướp đắng, củ cải cùng Pluriamin được thủy phân từ nhộng tằm tạo nên hợp chất hữu ích Naturens, cung cấp acid amin cần thiết cho cơ thế, ngăn ngừa tiền ung thư gan. Thực tế, mỗi loại nguyên liệu từ tự nhiên đó đều có tác dụng hữu hiệu trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Cụ thể:

- Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, chữa chứng mất ngủ, viêm dạ dày mãn tính, giúp hồi phục gan, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

- Tỏi giúp phục hồi allicin, một hợp chất tự nhiên trong cơ thể, có tác dụng chống ung thư cùng các bệnh về tim mạch, giảm cholesterol và giảm huyết áp.

- Gấc dùng để nấu xôi vừa ngon, đẹp lại nhuận tràng, tốt cho tiêu hóa. Đặc biệt, gấc chứa nhiều betacaronten, là tiền sinh tố vitamin A, có lợi cho mắt. Trong lớp màng đỏ bao quanh hạt gấc có chứa vitamin E, hữu hiệu để chống sạm da, khô da, rụng tóc.

- Quả trứng gà hay còn gọi là lêkima cũng là một loại trái cây có chứa nhiều carotene, vitamin B3 và các nhóm vitamin B khác, có khả năng chống lão hóa. Đặc biệt tinh dầu chiết xuất từ hạt lêkima còn có khả năng làm lành vết thương.

- Nước cốt mướp đắng tươi, có tác dụng hạ đường huyết, lý tưởng cho người bệnh đái tháo đường. Nước nấu mướp đắng có công hiệu thanh nhiệt, thích hợp cho người bị chứng nóng gan.

- Cà gai leo dùng chữa ngộ độc rượu rất tốt, có tác dụng bảo vệ tế bào gan. Nếu bị say, uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh tỉnh rượu

- Cây chó đẻ răng cưa, theo kinh nghiệm dân gian dùng làm thuốc, giã nát với muối chữa mụn nhọt, đặc biệt tốt cho gan bằng cách lấy 20-40g cây tươi, sao khô sắc đặc dùng để uống hàng ngày.

- Cây giảo cổ lam tốt cho tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc của gan, làm hạ mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các bệnh về tim mạch.


March 19, 2013

Các bệnh về gan và cách phòng ngừa

Các bệnh về gan:
Có nhiều loại bệnh gan, nhưng trong đó các bệnh gan quan trọng nhất là:
          -  Viêm gan siêu vi, viêm gan cấp tính
          -  Bệnh xơ gan
          -  Các rối loạn về gan ở trẻ em
         -  Sỏi mật
          -  Rối loạn chức năng gan liên quan đến rượu

Các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gan
          -  Da và mắt thay đổi màu sắc bất thường, trở nên vàng. Dấu hiệu này gọi là hoàng đản và thường là dấu hiệu đầu tiên, đôi khi là dấu hiệu duy nhất của bệnh gan.
          -  Nước tiểu sậm màu.
          -  Phân xám, màu hoặc bạc màu
          -  Bị giãn tĩnh mạch
          -  Nôn ói, ói mửa và/hoặc chán ăn
          -  Mệt mỏi, trì trệ và suy nhược
          -  Ói ra máu, đi cầu phân đen hoặc có máu. Xuất huyết tiêu hóa có thể xuất hiện khi các bệnh gan gây ra tắc nghẽn dòng máu qua gan. Sự chảy máu dẫn đến đi cầu ra máu hay phân đen.
          -  Bụng căng chướng. Bệnh gan có thể gây ra bụng báng do ứ đọng dịch trong khoang ổ bụng.
          -  Ngứa kéo dài và lan rộng.
          -  Khả năng lạo bỏ độc tố trong máu kém
          -  Thay đổi cân nặng bất thường: trọng lượng cơ thể tăng hoặc giảm quá 5% trong vòng 2 tháng.
          -  Chất béo trong cơ thể khó giảm.
          -  Đau bụng, đầy bụng khó tiêu
          -  Các rối loạn giấc ngủ, tâm thần và hôn mê xuất hiện ở bệnh gan nghiêm trọng. Các hậu quả này là do sự ứ đọng các chất độc trong cơ thể gây tổn thương chức năng của não.
          -  Mất sự ham muốn tình dục hay khả năng tình dục.
          -  Đang trong giai đoạn mãn kinh.
          -  Đau đầu, giảm glucoza trong máu, tăng mức độ triglycerid trong máu

Nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng nào ở trên, hãy đến tham vấn ý kiến bác sĩ của ban ngay lập tức.

Cách phòng chống:
Không uống quá 2 loại thức uống có rượu trong một ngày.
Chú ý sự tương tác thuốc khi dùng chung vài loại thuốc với nhau; đặc biệt, không dùng rượu, bia, nước ngọt để uống thuốc, không uống các loại thuốc không có kê toa và các thuốc gia truyền với nhau.
Tránh uống thuốc khi không cần thiết
Tránh tiếp xúc với các loại hóa chất công nghiệp.
Duy trì một chế độ ăn uống đầy đủ và cân đối
Đi khám bệnh nếu bạn phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng bệnh gan nào

March 18, 2013

Di căn bị tái phát sau khi điều trị ung thư

chua benh ung thu là một trong những đề tài khó của ngành Y học thế giới, những phương pháp điều trị truyền thống như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị đã có những tác dụng mang tính quyết định trong thế kỷ 20.


Bệnh tình của bà NaHa chuyển biến tốt sau khi điều trị.


Không thể phủ nhận rằng những kĩ thuật này đã giúp không ít bệnh nhân ung thư thuyên giảm bệnh tình. Tuy nhiên, trong lâm sàng người ta phát hiện phẫu thuật, xạ trị, hóa trị vẫn tồn tại những khuyết điểm như: phẫu thuật xong dễ tái phát và di căn; xạ - hóa trị không có hiệu quả với những tế bào ung thư ẩn và tế bào gốc của khối u còn sót lại; phẫu thuật và xạ - hóa trị còn ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch của cơ thể…

Hơn nữa, những phương pháp điều trị đơn nhất này không đủ để điều trị triệt để, tác dụng phụ lớn, tỉ lệ chữa khỏi cực thấp, khiến cho nhiều bệnh nhân ung thư mất đi sự tự tin để điều trị.

Với sự phát triển không ngừng của kĩ thuật Y học trong thế kỉ 21, ngày càng nhiều những ca bệnh khó được điều trị, thậm chí là chữa khỏi. Vậy thì ung thư có chữa khỏi được không, ngoài phương pháp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị ra, liệu còn phương pháp nào tốt hơn không?

Theo giáo sư Bành Hiểu Xích giám đốc Bệnh viện ung bướu Hiện Đại Quảng Châu, điều trị miễn dịch sinh học là kĩ thuật điều trị ung thư thứ tư tiếp sau phẫu thuật, xạ trị , hóa trị.

Phương pháp này ngày càng được mọi người hiểu và công nhận, không chỉ đối với ung thư giai đoạn đầu, điều trị miễn dịch sinh học cũng có hiệu quả khá tốt với ung thư giai đoạn giữa và muộn.

Tái phát và di căn sau khi phẫu thuật là một trong những vấn đề khó giải quyết, lúc này , bệnh tình của bệnh nhân đa số là khá nghiêm trọng, vì vậy phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị đều đã không thể phát huy hết tác dụng.

Trong khi đó, điều trị miễn dịch sinh học sử dụng công nghệ sinh học và các tác nhận sinh học, lấy tế bào miễn dịch từ chính cơ thể bệnh nhân, tiến hành cấy ghép và nuôi dưỡng, sau đó truyền trở lại cơ thể bệnh nhân, giúp tăng cường chức năng miễn dịch, kháng ung thư, phát huy hiệu quả điều trị.

Bà NaHa 66 tuổi, tới từ Dhaka, Bangladesh, 5 năm trước bác sĩ tại địa phương chẩn đoán bà bị ung thư túi mật, đã phẫu thuật cắt bỏ. 1 năm trước, do cảm thấy đau bụng trên bên phải, đi tới bệnh viện địa phương kiểm tra, thì phát hiện bà bị ung thư biểu mô tuyến biệt hóa thấp di căn. Sau đó gia đình đưa bà sang Singapore kiểm tra PET-CT, kết quả cho thấy bà bị ung thư túi mật di căn gan.

Bà đã làm nhiều lần hóa trị ở bệnh viện Bangladesh, nhưng khối u không nhỏ đi mà tác dụng phụ của hóa chất quá lớn khiến bà Naha không thể tiếp tục chịu đựng, do đó, vào tháng 6 năm 2012, bà đã sang Bệnh Viện Ung Bướu Hiện Đại Quảng Châu điều trị.

Tại đây, bác sĩ tiến hành kiểm tra và kết luận bà bị ung thư túi mật di căn gan, hạch thượng đòn trái. Theo bệnh tình của bà, các chuyên gia của Bệnh Viện Ung Bướu Hiện Đại Quảng Châu dưới sự chỉ đạo của giáo sư Bành Hiểu Xích, đã đưa ra phác đồ điều trị tổng hợp gồm điều trị miễn dịch sinh học + cấy hạt phóng xạ + can thiệp mạch, để giúp cải thiện bệnh tình của bà NaHa.

Qua 2 lần điều trị, miễn dịch sinh học với tác dụng giúp hồi phục chức năng miễn dịch, tình trạng bệnh của bà NaHa đã cải thiện rõ rệt, hiện nay sức khỏe và tinh thần ổn định, có chuyển biến tốt.

Theo tìm hiểu, phương pháp điều trị miễn dịch sinh học phù hợp với nhiều khối u thực thể, nếu so sánh với xạ trị , hóa trị, thì điều trị miễn dịch sinh học có ưu điểm : ít tác dụng phụ, có tác dụng trong phạm vi rộng, đặc biệt là thích hợp với những u ác tính đã di căn hoặc đa ổ.

Mục đích điều trị miễn dịch sinh học rất rõ ràng, không gây ảnh hưởng tới các tế bào lành lặn, giúp bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn có thể kéo dài thời gian phát triển bệnh, kéo dài tuổi thọ.

Bệnh "vảy nến" có phải là bệnh truyền nhiễm hay không?

Bệnh "vảy nến" có phải là bệnh truyền nhiễm hay không?
Ai dễ mắc, có di truyền?
Bệnh vảy nến biểu hiện trên da bằng các mảng đỏ có giới hạn rõ và đóng vảy. Khi đè lên thì màu đỏ này biến mất. Các mảng đỏ từ vài cm đến hàng chục cm, có phủ vảy màu trắng đục mà khi cạo ra thì nó rớt vụn giống như sáp đèn cầy. Các thương tổn này được phân bổ đối xứng ở rìa chân tóc, da đầu, cùi chỏ, đầu gối, vùng xương cụt. Bệnh không đau, có thể có ngứa với mức độ ít nhiều tùy theo từng người
Trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây hư móng, đau khớp, biến dạng  khớp, nổi mủ từng vùng hoặc toàn thân và làm cả người bị đỏ da không hồi phục.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi (từ trẻ sơ sinh đến các cụ già với tỷ lệ nam và nữ ngang nhau). Bệnh này có tính di truyền, nếu trong gia đình chỉ có hoặc cha hoặc mẹ  bị thì khoảng 8% con sẽ mắc bệnh, còn nếu cả cha và mẹ cùng bị vảy nến thì tần suất các con mắc bệnh là 41%.

Bệnh không lây, nhưng chữa không hết
Yếu tố miễn dịch được cho là nguyên nhân chính gây ra bệnh vảy nến. Thêm vào đó, yếu tố di truyền, các bất thường về sinh hóa, chấn thương tâm lý, thuốc… cũng là các yếu tố gây khởi phát, tái phát hoặc làm bệnh nặng thêm. Bệnh này không lây lan. Nhưng các yếu tố làm bệnh nặng hơn là nhiễm liên cầu trùng, nhiễm siêu vi trùng, stress, chấn thương tâm lý…
Do nguyên nhân sinh bệnh phức tạp, vảy nến là một trong những bệnh về  da khó chữa hết hẳn. Việc tái phát bệnh thường gây chán nản trong tâm lý người bệnh. Việc trị liệu chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, giúp thuyên giảm các biểu hiện ngoài da, giảm nguy cơ dẫn đến các biến chứng nặng nề, khó chữa như tổn thương khớp, vảy nến mủ hoặc bệnh cảnh đỏ da toàn thân.
Việc phòng bệnh nhằm giúp ngăn chặn sự trầm trọng của bệnh hơn là ngăn bệnh không xảy đến với mình. Biết cách chế ngự stress, giữ cho sức khỏe tốt, trị vảy nến ngay từ khi thương tổn da còn ít theo các hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa là những việc làm mang lại hiệu quả tốt.
Bệnh nhân phải hiểu được tinh thần sống chung với bệnh, rèn luyện thể lực, vui chơi giải trí lành mạnh, ăn uống đầy đủ dưỡng chất vì người có bệnh thường bị mất đạm qua lượng vảy tróc ra hằng ngày. Chỉ dùng thuốc theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không được tự trị lấy!