March 26, 2013

Rất khó để phát hiện được bệnh ung thư gan

Bệnh nhân Võ Thị Kim T. 61 tuổi, ở tại trung tâm thành phố Huế, đã đi khám bệnh nhiều lần tại nhiều bệnh viên lớn của TP Huế, chỉ được chẩn đoán men gan cao cho về nhà theo dõi 3-6 tháng. Bệnh nhân không bằng lòng với chẩn đoán và cách theo dõi trên, nên sáng ngày 14/11/2012, BN đã đến tại Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Mỹ Huế để khám bệnh. Dấu hiệu lâm sàng được ghi nhận: Thể trạng trung bình, không vàng da, sụt một cân, ăn uống hơi kém, có hiện tượng đầy bụng khó tiêu, người mỏi mệt. Bụng mền, gan lách không lớn, rung gan hơi tưng tức, ngoài ra không tìm thấy dấu hiệu gì đặc biệt. Các thăm dò cận lâm sàng: Men gan cao, bilirubine trực tiếp tăng, mỡ trong máu tăng, đặt biệt AFP tăng cao 330,3ng/ml, siêu âm bụng kết quả ghi nhận theo dõi ung thư gan phải. Chúng tôi cho chụp MSCT 64 bụng có bơm thuốc cản quang kết quả là TD: HCC gan phải.


Hình ảnh gan không tiêm thuốc



Hình ảnh gan sau tiêm thuốc cản quang

MSCT 64 ổ bụng: Ung thư gan phải 


Bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên để điều trị tiếp. Chúng tôi đang chờ phản hồi kết quả điều trị.

Bài học kinh nghiệm: Đừng bao giờ bỏ lơ đi một triệu chứng gì dù nhỏ mà BN cung cấp cho chúng ta. Trong BN này chỉ có một triệu chứng rung gan hơi tưng tức, đã gợi ý cho ta hướng về thương tổn tại gan, kèm sụt cân, mệt mỏi, ăn uống kém là hậu quả của ung thư gan đang lớn dần trong cơ thể.

Những điều cần biết về bệnh ung thư gan

Tăng tỉ lệ nhiễm viêm gan B và C là những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.

Ung thư gan nguyên phát xảy ra khi các tế bào ung thư (ác tính) bắt đầu lớn lên ở mô của gan. Tuy nhiên, ung thư gan thứ phát (loại ung thư xảy ra khi khối u ở những phần khác của cơ thể di căn tới gan) hay gặp hơn nhiều so với ung thư gan nguyên phát.

Vì ung thư gan hiếm khi được phát hiện sớm nên tiên lượng bệnh thường xấu. Tuy vậy, ngay trong những trường hợp tiến triển, việc điều trị có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống. Ngoài ra, các phương pháp điều trị chuẩn như phẫu thuật, hoá trị liệu và tia xạ, các liệu pháp mới và ít xâm hại có thể là lựa chọn cho một số người.

Nhưng thông tin khích lệ nhất về ung thư gan là có thể giảm nhiều nguy cơ bị ung thư bằng cách tiêm vaccin phòng chống nhiễm virút viêm gan B (HBV). Những thay đổi về lối sống có thể giúp phòng ngừa các nguyên nhân chính khác gây ung thư gan, như viêm gan C và xơ gan.

Dấu hiệu và triệu chứng ung thư gan:

  -  Hầu hết người bệnh không có các dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư gan, điều đó có nghĩa là bệnh có thể không được phát hiện cho tới khi bệnh khá tiến triển. Khi xuất hiện các triệu chứng, chúng có thể bao gồm một số hoặc tất cả những triệu chứng dưới đây:

  -  Giảm ngon miệng và sút cân

  -  Đau bụng, đặc biệt ở vùng phía trên bên phải của bụng, có thể lan rộng ra lưng và vai

  -  Buồn nôn và nôn

  -  Yếu và mệt mỏi

  -  Gan to lên

  -  Bụng to (cổ chướng)

  -  Mắt và da vàng do hiện tượng tích tụ bilirubin – sản phẩm còn lại của quá trình phá huỷ hồng cầu.

  -  Thông thường, gan xử lý bilirubin để có thể bài tiết nó ra khỏi cơ thể. Nhưng bệnh gan có thể khiến chất này tích tụ trong máu, khiến da và mắt bị vàng và nước tiểu màu nâu sậm.


Các yếu tố nguy cơ:

  -  Ung thư gan có thể xảy ra ở tất cả các độ tuổi và chủng tộc, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh, bao gồm:

  -  Giới tính. Nam giới dễ bị ung thư gan gấp 2-3 lần so với nữ giới.

  -  Chủng tộc. Người Mỹ gốc Á có tỷ lệ bị ung thư gan cao nhất ở Mỹ. Người Mỹ da đen và gốc Tây Ban Nha, cũng có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn so với người da trắng.

  -  Nhiễm HBV hoặc virút viêm gan C (HCV) mạn tính. Nhiễm HBV hoặc HCV là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư gan. Trên toàn thế giới, nhiễm HBV gây ra 80% số trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan.

  -  bệnh xơ gan. Dạng bệnh tiến triển và không thể hồi phục này khiến hình thành mô sẹo ở gan và làm tăng khả năng bị ung thư gan.

  -  Tiếp xúc với aflatoxin. Với người sống ở châu Phi và nhiều vùng của châu Á, ăn thực phẩm nhiễm aflatoxin làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.

  -  Uống quá nhiều rượu, tác hại của rượu có thể gây tổn thương gan không hồi phục và làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.

  -  Hút thuốc. Hút bất cứ loại thuốc lá nào đều dễ bị ung thư gan.

  -  Tiếp xúc với vinyl chlorid, thorium dioxid (Thorotrast) và arsenic. Tiếp xúc với bất cứ chất hoá học nào trong số những chất này có thể góp phần gây ung thư gan.

Sàng lọc và chẩn đoán

  -  Nếu bị bất cứ triệu chứng nào của ung thư gan, như sút cân không rõ nguyên nhân, đau, bụng chướng hoặc vàng da, hãy đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử và khám thực thể. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu làm một hoặc một vài xét nghiệm dưới đây:

  -  Siêu âm.

  -  Chụp cắt lớp vi tính (CT).

  -  Chụp cộng hưởng từ (MRI).

  -  Chụp quét gan.

  -  Sinh thiết gan.

  -  Các xét nghiệm máu.

Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng trị bệnh ung thư gan

Ung thư gan (K gan) chỉ sự phát triển của một khối u ác tính trong gan trên một gan bình thường hay bệnh lý. Đây là một loại ung thư tiến triển nhanh, tiên lượng rất xấu, tỷ lệ sống sót nhỏ hơn 5% (thường chỉ có 3%).

- triệu chứng ung thư gan: ít có triệu chứng rõ rệt, đôi khi chỉ đau vùng trước gan, rối loạn tiêu hóa, gầy sút, kém ăn. Ở giai đoạn cuối có thể sờ thấy khối u, bụng chướng, có dịch trong ổ bụng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và sinh thiết gan.

- Nguyên nhân: Có một số nguyên nhân sau:

+ Các bệnh mãn tính đều có thể là tiền đề cho sự phát triển của ung thư như: xơ gan, viêm gan mãn tính...

+ Yếu tố nhiễm trùng, nhất là sau viêm gan do virus B, C hoặc cả B và C.

+ Chất độc: rượu, độc tố của nấm mốc, chất dioxin, Benzopyrin...

+ Yếu tố nội tiết (nam bị nhiều hơn nữ, do có hocmon testoteron rất cao).

+ Nhiễm độc sắt, đồng...

- Điều trị: Có các phương pháp sau:

+ Phẫu thuật cắt gan (với những u nhỏ, khu trú, đơn độc).

+ Tiêm: dùng cho những u nhỏ hơn 5 cm, chưa có di căn.

+ Bịt tắc động mạch gan (to-xy) có tác dụng làm hoại tử khối u bằng chất gelfoam gây tắc mạch cung, chỉ áp dụng với những khối u không còn chỉ định phẫu thuật nhưng còn khu trú.

+ Các biện pháp tạm thời khác như: hóa trị, xạ trị liệu, nhiệt trị liệu, ghép gan nhưng ít kết quả trong điều trị ung thư gan.

- Các biện pháp phòng ngừa: Chích ngừa viêm gan B, C; hạn chế và tránh tác hại của rượu; tránh tiếp xúc với các chất độc hại như dioxin, nấm mốc...

March 25, 2013

Những cách đơn giản trị đầy bụng khó tiêu

Nếu bạn cảm thấy đầy bụng khó tiêu sau khi ăn, có thể áp dụng những cách đơn giản sau mà không cần đến thuốc tiêu hóa.

Nước chanh và gừng: Những gì bạn cần là hai thìa nước cốt chanh và gừng, mật ong. Pha chúng trong một cốc nước ấm. Uống nó sau mỗi bữa ăn “quá đà” để hỗ trợ tiêu hóa.

Ăn cam: Ăn một quả cam là một cách đơn giản để giải quyết tình trạng đầy hơi, khó tiêu sau bữa ăn. Các chuyên gia nói rằng, cam không chỉ giúp hỗ trợ tiêu hóa mà con cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bạn. Hãy xem nó như một món ăn tráng miệng cần thiết và hữu ích.

Ăn nho: Ăn các quả nho ngon ngọt có thể loại bỏ chứng khó tiêu và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Vì thế, bạn có thể thay trái cây tráng miệng từ cam sang nho cũng sẽ cùng mang lại lợi ích mong muốn cho dạ dày.

Nho có thể loại bỏ chứng khó tiêu

Nước chanh nóng: Nếu bạn biết trước mình thường gặp triệu chứng khó tiêu, bạn có thể chuẩn bị đồ uống này trước khi ăn. Pha một muỗng nước cốt canh vào ly nước ấm và uống trước bữa ăn sẽ ngăn ngừa chứng đầy bụng vì chanh hỗ trợ thêm axit cho dạ dày. Ngoài ra, chanh còn giúp chống lại vi khuẩn trong thức ăn.

Dầu tỏi và dầu đậu nành: Bất cứ khi nào bạn đau bụng, trộn hỗn hợp dầu tỏi và dầu đậu nành để xoa lên bụng. Xoa kĩ để dầu hấp thụ qua da.

Nước đá: Các bác sĩ khuyến cáo bạn nên chườm túi nước đá lên bụng ít nhất nửa giờ sau bữa ăn để giảm đau cho dạ dày. Bạn cũng có thể thư giãn bằng cách tắm lạnh hoặc đi vào phòng tắm nóng lạnh để cho dạ dày được thư giãn.

Uống sữa và trà: Uống sữa tách bơ sau mỗi bữa ăn là một cách hiệu quả để ngăn chặn vấn đề khó tiêu vì nó giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn nhanh. Trà bạc hà và trà mâm xôi cũng có thể giúp đỡ giải quyết vấn đề về bao tử.

5 mẹo nhỏ giúp tránh xa chứng đầy bụng khó tiêu

Để hạn chế chứng đầy bụng khó tiêu, hãy lưu ý đến chế độ ăn của bạn và thực hiện theo một số hướng dẫn sau:

Dừng uống sữa và các sản phẩm từ sữa

Nếu các sản phẩm từ sữa khiến bạn bị đầy hơi, chứng tỏ cơ thể bạn không dung nạp đường lactose. Do vậy, nên chuyển qua sử dụng các loại thực phẩm có hàm lượng lactose thấp như sữa chua, pho mát cứng hoặc các sản phẩm sữa không chứa đường lactose.


Chú ý lựa chọn hoa quả

Các loại quả mọng nước, nho và cam quýt chứa hàm lượng đường fructose và glucose gần bằng nhau, giúp cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn so với các loại hoa quả khác như táo, lê, dưa bở.


Cân nhắc thực phẩm giàu tinh bột

Nếu lúa mạch, lúa mỳ, bánh mỳ đen chứa nhiều đường fructan khiến bạn bị đầy hơi, hãy chuyển sang các loại tinh bột “thân thiện” với dạ dày như gạo, ngô, yến mạch, và khoai tây.


Hạn chế tối đa đường nhân tạo

Sorbitol, xylitol và mannitol là các loại đường rượu (sugar alcohols), được xem như chất phụ gia thực phẩm được tìm thấy chủ yếu ở các loại nước soda cho chế độ ăn kiêng và các loại kẹo gum không đường. Nên tránh những loại đường này.


Sử dụng đậu đỗ thông minh

Hạn chế các loại đậu có hàm lượng galactan cao (đậu nành, chickpea, đậu lăng và tất cả các loại đậu khác) nếu chúng có thể là nguyên nhân khiến bạn đầy hơi. Một cách hữu hiệu nhằm giảm tình trạng khó tiêu dẫn đến đầy hơi là bạn có thể ngâm các hạt đậu khô qua đêm để làm mềm hạt đậu trước khi sử dụng.