Cach dieu tri ung thu gan bằng Đông Y
Phẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối
với ung thư gan nhưng
cắt bỏ phần gan bệnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên
trên thực tế những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm,
tỷ lệ tái phát rất cao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư
ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết
quả rất tạm thời, cho nên ở Trung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc
Đông Tây y kết hợp.
Cach dieu tri ung thu gan bằng
Đông y có thể chia làm 2 loại: biện chứng luận trị và dùng bài thuốc kinh
nghiệm.
Có thể căn cứ theo các thời kỳ ung thư để có phương
pháp biện chứng luận trị như sau:
Đối với ung thư gan kỳ l:
Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều
trị triệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển.
Bài thuốc: Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia
giảm.
Lục vị hoàn
|
Đan bì
|
9
|
Bạch linh
|
9
|
Trạch tả
|
9
|
|
Thục địa
|
24
|
Sơn thù
|
12
|
Hoài sơn
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đối với ung thư kỳ II:
Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như
gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị
bất hòa.
Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng
âm, thanh nhiệt.
Bài thuốc: Dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm:
Sài hồ sơ can tán
|
SàI hồ
|
8
|
Bạch thược
|
12
|
Chỉ sác
|
8
|
|
Trích thảo
|
4
|
Xuyên khung
|
8
|
Hương phụ
|
8
|
Mẫu lệ
|
20
|
Sinh địa
|
16
|
|
|
|
|
|
|
Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng,
Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng,
mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.
Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt,
tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.
Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch
Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ
trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì...
Đối với ung thư kỳ III:
Triệu chứng: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ
trướng, xuất huyết... Khí huyết đều suy tán thì khó trị.
Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt
huyết, chỉ huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị:
Lục vị hoàn
|
Đan bì
|
9
|
Bạch linh
|
9
|
Trạch tả
|
9
|
|
Thục địa
|
24
|
Sơn thù
|
12
|
Hoài sơn
|
12
|
Miết giáp
|
16
|
Sinh Mẫu lệ
|
20
|
Trần bì
|
6
|
Nhân sâm
|
12
|
|
|
Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiêït thương
huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu,
tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản,
Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).
Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng
đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu
vàng, nhớt, mạch
Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng
cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.
Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô,
mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất
kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân
trần, Kim tiền thảo.
Trường hợp bụng căng,
nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu
chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo
khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh,
mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục...
No comments:
Post a Comment