Showing posts with label xo-gan-co-chuong. Show all posts
Showing posts with label xo-gan-co-chuong. Show all posts

December 20, 2012

Mai ba ba trị bệnh xơ gan


Mai ba ba giúp trị benh xo gan

Mai ba ba chữa bệnh xơ gan

Cách lấy mai ba ba:
Ba ba bắt về, cắt cổ lấy tiết hứng ngay vào ít rượu, rồi cho cả con vào nồi nước sôi, đun trong 1-2 giờ, vớt ra, gỡ lấy mai, để nguyên hoặc ngâm nước phèn một đêm (20g phèn cho 1kg mai), rồi cạo sạch thịt và màng, phơi khô. Nếu lấy mai ở con vật còn sống thì tốt hơn (không dùng mai đã cắt nhỏ nấu ăn).
Mai ba ba hình bầu dục hay hình trứng rộng, trên dưới phẳng, dài 10-20cm, rộng 8,5 – 16,5cm, nhô dần lên ở phía giữa, mặt lưng màu xám đen hoặc lục đen loang lổ, hơi sáng bóng, có nhiều nếp vân nhăn. Mặt bụng màu trắng đục là một khung gồm xương sống chạy dọc ở giữa, có 8 đốt, mỗi đốt mang hai xương sườn thẳng hàng, uốn vào phía trong. Chất cứng chắc. Thứ mai to bản, dày chắc, không sót thịt và màng là loại tốt.
Thành phần hóa học của mai gồm keratin, chất đạm, vitamin D.

Chế biến mai ba ba:
Theo hai cách sau:
- Ngâm mai vào nước gừng rồi phơi khô. Sao với cát nóng hoặc nướng chín đến khi mặt ngoài hơi vàng, lấy ra tẩm sơ qua với giấm (tỷ lệ 1,5lít giấm cho 5kg mai), rửa sạch, phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo, tránh sâu mọt.
- Nấu cao: Ngâm mai vào nước tro bếp (tro rơm rạ hay củi) trong một đêm, lấy ra rửa sạch, tẩm rượu (có thể ngâm rượu gừng với tỷ lệ 50g gừng cho 1 lít rượu 40o) rồi cắt nhỏ, nấu với nước luôn sâm sấp và sôi liên tục trong một ngày, một đêm. Chắt lấy nước thứ nhất. Thêm nước, tiếp tục nấu để được nước thứ hai, thứ ba. Gộp các nước chắt lại, lọc kỹ, cô thành cao đặc ở nhiệt độ 70oC trở lên được miết giáp cao. Cao tốt phải có hai lớp khi cắt ngang, lớp trên có màu nâu hơi vàng bóng, lớp dưới có màu nâu đen, mùi thơm, không tanh.
Công dụng và cách dùng
Mai ba ba có vị mặn, tính hàn, không độc vào 3 kinh can, phế và tỳ, có tác dụng bổ âm, ích khí, thanh nhiệt, tán kết, nhuận táo, giảm đau, điều kinh. Dược liệu được dùng chữa hao gầy, đau lưng, nhức xương, lao lực quá độ, khí huyết ngưng trệ, mồ hôi trộm, tiểu tiện ra sỏi, kinh nguyệt bế, sốt rét, gan bị xơ hóa. Mỗi ngày uống 10-20g bột hoặc 6-10g cao, chia làm hai lần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng mai ba ba bôi sữa, nướng vàng, tán bột, uống mỗi lần 4g với rượu hâm nóng chữa đau lưng. Hải Thượng Lãn Ông (Dược phẩm vậng yếu) lại dùng mai ba ba trong những trường hợp sốt rét cơn, thịt thừa trong họng, ho lao, mụn nhọt, rong huyết, bế kinh.

Bài thuốc có mai ba ba:
- Chữa trẻ nhỏ bị suyễn, thở gấp: Mai ba ba đốt tồn tính, tán nhỏ, rây bột mịn, lá nhót tươi 50g, rửa sạch, ép lấy nước đặc. Mỗi lần uống 4g bột mai với nước ép lá nhót.
- Chữa sốt rét, thũng báng: Mai ba ba, nga truật, tam lăng, trần bì, thanh bì, binh lang, thảo quả, sa nhân, ô mai, bán hạ chế, mỗi thứ 20g; thường sơn 40g. Tất cả thái nhỏ, ngâm với một lít rượu và một lít giấm trong một ngày đêm. Đun cho cạn hết dung dịch, phơi khô, sao giòn tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh. Mỗi ngày, người lớn uống 30-40 viên làm một lần với nước ấm trước khi lên cơn khoảng 2 giờ. Trẻ em 5-10 tuổi, 10-20 viên; 11 tuổi trở lên, 20-30 viên (kinh nghiệm của ông Tử Khắc Hàm – Nghệ An).
Hoặc mai ba ba 30g, tẩm giấm, nướng vàng làm 3 lần; cành và lá cây cam thìa 100g, cắt nhỏ, phơi khô, tẩm rượu, sao vàng; rễ hà thủ ô trắng đã chế 50g; lá thường sơn 50g, tước bỏ cuống và sống lá, ngâm nước vo gạo 2 ngày, 2 đêm, mỗi ngày thay nước gạo một lần, thái nhỏ, tẩm rượu, sao vàng; thảo quả sao cháy vỏ ngoài, lấy hạt 30g; vỏ chanh khô 30g; hạt cau nhà hay cau rừng 30g; hậu phác 20g; cam thảo 20g, sao qua. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Người lớn uống mỗi ngày hai lần vào trước bữa ăn một giờ, mỗi lần 4g với nước sôi để nguội. Trẻ em tùy tuổi dùng liều thích hợp. Uống liên tục trong khoảng một tháng.
- Chữa kinh nguyệt tắc do cơ thể suy nhược: Mai ba ba 30g, tán nhỏ, rây bột mịn, cho vào bụng một con chim bồ câu (đã làm thịt) cùng với ít rượu và gia vị. Hấp cách thủy cho chín nhừ. Ăn hết làm một lần trong ngày.
- Chữa mụn rò, chảy nước và mủ, lòi dom: Mai ba ba, mai rùa, phèn chua (lượng các vị bằng nhau) đốt tồn tính, tán nhỏ, rắc vào chỗ đau, ngày vài lần.
- Chữa benh xo gan: Mai ba ba 30g, vảy tê tê 5g, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.


Phương pháp đông y chữa bệnh xơ gan


benh xo gan là gì?
Benh xo gan là một bệnh mạn tính toàn thân tổn thương chủ yếu là cấu trúc của gan bị biến dạng do sự tăng sinh và xơ hóa của tổ chức gan, hình thành các cục tại mô gan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chức năng gan giảm và một loạt triệu chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng khác nhau mà y học cổ truyền thường mô tả trong các chứng: ‘Tích Tụ’, ‘Cổ Trướng’, ‘Phúc Trướng’ [Linh Khu], ‘Thủy cổ” (Cảnh Nhạc Toàn Thư)…
Phương pháp đông ý chữa bệnh xơ gan
Hình ảnh gan bị xơ
Nguyên Nhân dẫn đến benh xo gan:
Những nguyên nhân thường gặp theo y học hiện đại là:
1. Viêm gan do vi rút.
2. Dinh dưỡng kém và nghiện rượu.
3. Nhiễm độc hóa chất như Thạch tín… Hoặc do tắc mật kéo dài gây xơ gan, thường rất ít gặp.
Theo y học cổ truyền thì sự hình thành của benh xo gan có liên quan đến 3 tạng Can, Tỳ và Thận. Nguyên nhân chính là do khí trệ, huyết ứ, thủy thấp ứ đọng trong cơ thể dẫn đến làm hư tổn thận âm, thận dương. Có thể giải thích cơ chế các triệu chứng bệnh lý như sau: Chứng hoàng đản và tích tụ trực tiếp ảnh huởng đến tạng Can. Can tàng huyết, thích sơ tiết, bệnh lâu ngày, Can không được thông điều sinh ra can khí uất sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tỳ vị (can vị bất hòa, tỳ vị hư nhược). Trên lâm sàng thường có các triệu chứng như ngực sườn đầy tức, ợ hơi, nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu lỏng… bệnh lâu ngày khí trệ sinh ra huyết ứ, biểu hiện các triệu chứng mạn sườn đau tức tăng cố định, môi lưỡi tím thâm, các hội chứng ứ huyết, xuất huyết. Mặt khác, nếu do ăn uống thiếu thốn thất thường, nghiện rượu quá độ cũng làm tổn thương tỳ vị, chức năng tỳ vận hoá kém nội sinh thấp nhiệt, tân dịch bị tổn thương. Nếu cảm nhiễm trùng độc hoặc hóa chất độc hại cũngđều do tác hại can tỳ mà sinh bệnh. Bệnh lâu ngày sẽ tổn hại thận, thận dương hư tiểu khó khăn, phù
và cổ trướng nặng hơn, thận âm hư dẫn tới can thận âm hư, can hỏa vượng, can huyết hao tổn, can phong động sinh co giật hôn mê… Tóm lại bệnh xơ gan giai đoạn đầu chủ yếu là tổn thương can tỳ, khí ứ, huyết trệ, vào glai đoạn cuối tạng thậân cũng bị tổân thương sinh ra tỳ thận dương hư và can thâïn âm hư, bệnh trầm trọng và khó trị.
Triệu chứng benh xo gan:
- Giai đoạn bắt dầu: Chức năng gan còn bù trừ, triệu chứng lâm sàng thường không rõ hoặc rất nhẹ, chủ yếu triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ăn không biết ngon, tiêu lỏng, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau nhẹ, hơi tức vùng bụïng trên bên phải hoặc đầy bụng, nôn hoặc buồn nôn. Khám gan hơi to (có thể không to), có bệnh nhân lách to. Chức năng gan bình thường hoặc hơi suy giảm, có thể khám kỹ phát hiện điểm ứ huyết, mạch sao mà xác định bệnh.
- Giai đoạn toàn phát: Chức năng gan suy giảm rõ. Lâm sàng biểu hiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa tăng, mạn sườn bên phải đau rõ, sụt cân, da xạm, có bệnh nhân vàng da, vàng mắt, điểm ứ huyết, mạch sao ở mặt, ngực, tay, vai, cổ.. . hoặc có hiện tượng giãn mao mạch, bàn tay, đầu ngón tay đỏ mập lên, chân răng, mũi, trĩ, xuất huyết, tiêu có máu, phụ nữ kinh nguyệt nhiều kéo dài, hoặc có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp, ít ngủ, chân tay tê dại, ngứa, tiểu ít, hoặc tiểu khó, cổ chân phù, bụng có nước nhẹ. Khám gan thấy có thể eo nhỏ hoặc to dưới bờ sườn, bờ sắc cứng.
- Giai doạn cuối: Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch rõ: cổ trướng, da bụng bóng, tuần hoàn bàng hệ, tiểu rất ít hoặc vô niệu, khó thở, người gầy, sắc mặt xạm tối, da mặt vàng đậm, bệnh nặng có xuất huyết tiêu hóa, tinh thần lờ đờ, buồn ngủ hoặc hưng phấn, hốt hoảng, hôn mê gan…
Phương pháp điều trị benh xo gan:
Theo sự phân tích về cơ chế sinh bệnh và theo y học cổ truyền thì trong bệnh xơ gan, bệnh lý chủ yếu là can huyết ứ trệ, cho nên phép chữa chính là hoạt huyết hóa ứ và trong quá trình điều trị cần phân biệt rõ các mặt tiêu bản, hư thực, hoãn cấp để chọn phép chữa thích hợp, chủ yếu theo 3 giai đoạn bệnh mà biện chứng luận trị.
1- Giai đoạn đầu:
Triệu chứng: Bệnh mới bị, bệnh nhân còn khỏe.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ kiêm điều can lý tỳ.
Bài thuốc: Dùng bài Huyết phủ trục ứ thang gia giảm:
Huyết phủ trục ứQui xuyên12Xích thược15Ngưu tất12
Đào nhân16Xuyên khung6Cát cánh6Cam thảo4
Hồng hoa12Sinh địa12Ngũ linh chi6-8Chỉ sác8
Đan sâm12Miết giáp12

Gia giảm: Mệt mỏi nhiều, thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh để ích khí kiện tỳ.
Ăn ít, đầy bụng khó tiêu, bỏ Miết giáp thêm Mạch nha, Sơn tra, Thần khúc để tiêu thực
Miệng khô, da nóng, vàng da, rêu lưỡi vàng dày, mạch Sác… có triệu chứng thấp nhiệt, bỏ Miết giáp, Đào nhân, Hồng hoa thêm Nhân trần, Chi tử, Liên kiều, Xa tiền, Trạch tả… Có triệu chứng hư nhiệt như sốt lòng bàn chân, bàn tay nóng, lưỡi thon đỏ, mạch Tế Sác, bỏ Đào nhân, Hồng hoa thêm Tri mẫu, Địa cốt bì, Hạn liên thảo, Mạch môn, Ngũ vị tử… để thanh hư nhiệt.
Ngủ kém thêm Táo nhân sao, Bá tử Nhân… để dưỡng tâm, an thần.
2. Giai đoạn toàn phát:
Triệu chứng: Chức năng gan suy giảm, cơ thể bệnh nhân yếu, đau hoặc không nhưng có phù, bụng đầy, có nước, vùng gan đầy tức… bệnh biểu hiện hư thực lẫn lộn.
Điều trị: Sơ can, hoạt huyết, kiện tỳ, lợi thủy.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán thêm Ngũ bì ẩm gia giảm:
Sài hồ12Bạch truật12Đan sâm12
Đại phúc bì8Qui đầu12Bạch linh12Chỉ thực8
Tang bì12Xích thược10Đẳng sâm12Trần bì8
Sinh khương3

Gia giảm: Mạn sườn đau nhiều, gan lách to, có nốt ứ huyết thêm Đương quy vĩ, Xuyên sơn giáp, chế Hương phụ, Uất kim để tăng thêm tác dụng hành khí, hoạt huyết.
Có triệu chứng huyết hư thêm Bạch thược, Thục địa, Hà thủ ô, Kỷ tử, Hoa hòe để bổ huyết, chỉ huyết.
Can thận âm hư, sốt nhẹ, lòng bàn chân tay nóng, chất lưỡi thon đỏ, mạch Huyền Tế cần thêm thuốc tư dưỡng can thận như Sa sâm, Mạch môn Ngũ vị tử, Sinh địa, Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Bạch thược, Hạn liên thảo…
3. Giai đoạn cuối:
Triệu chứng: Đến giai đoạn cuối thì cơ thể người bệnh đã quá suy yếu do chính khí hư nhưng cổ trướng lại tăng (tà khí thực) nên phép chữa phải dùng vừa công vừa bổ, cần chú ý nắm nguyên tắc ‘cấp trị tiêu, hoãn trị bản’, phép trị bản chủ yếu bổ khí huyết, sơ Can, kiện tỳ. Trị tiêu chủ yếu là công trục cổ trướng…
Phép trị: Bổ khí huyết.
Bài thuốc: Dùng bài Bát trân thang, Thập toàn đại bổ gia giảm tùy tình hình bệnh.
bat trân thangĐẳng sâm16Bạch truật12Bạch linh12
Cam thảo6Qui đầu12Thục địa20Bạch thược12
Xuyên khung8Hoàng kỳ12Đan sâm12Hoài sơn12
Sa tiền12Ý dĩ12Trích thảo4Kỉ tử12

Gia giảm: Tỳ thận dương hư, ăn kém, tiêu lỏng, mặt xạm, lưng đau, bàn chân phù, chân tay lạnh, lưỡi bệu, rêu trắng, mạch Trầm, Trì, Huyền, cần ôn bổ tỳ thận, dùng bài thuốc gồm các vị chế Phụ tử, Nhục quế, Xuyên ngưu tất, Phòng kỷ, Can khương, Bạch linh, Bạch truật, Trạch tả…
Trường hợp can thận âm hư, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mắt khô, ít ngủ, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Huyền Tế Sác… cần tư dưỡng can thận, dùng bài thuốc gồm các vị: Hà thủ ô, Kỷ tử, Sinh địa, Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc, Đan sâm, Kê huyết đằng, Quy bản, Miết giáp… Trường hợp xuất huyết nhiều (nôn ra máu hoặc tiêu ra máu, hôn mê gan, cần xử trí cấp cứu kết hợp Đông Tây Y
Chú ý đối với những bệnh nhân có xuất huyết, có bệnh tim, người bệnh quá suy kiệt, không nên dùng phép trục thủy. Lúc dùng phép trục thủy nên kết hợp Tây y truyền dịch để tránh được trạng thái mất nước tổn hại chân âm. Có thể dùng thang Lý Ngư Xích Tiểâu Đậu Thang: Cá chép 1 con 500g, đánh vảy sạch, bỏ lòng ruột. Xích tiểu đậu 60g, không cho muối, nấu chín nhừ lọc qua vải lấy nước uống, ngày uống 1 thang, uống liền trong 12-16 tuần có kết qủa tốt.

December 18, 2012

Biện pháp phòng ngừa bệnh xơ gan


benh xo gan phòng ngừa như thế nào?

Benh xo gan là hậu quả của tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hiện sớm đồng thời điều trị hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng trong điều trị.

Hình ảnh bệnh xơ gan

Ngày nay, có nhiều thuốc và lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau đã phần nào làm giảm thiểu được các biến chứng, giúp cải thiện tình trạng bệnh và kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân; ghép gan dù có rất nhiều khó khăn về kỹ thuật, chi phí và nguồn tạng nhưng cũng là một hướng mang lại nhiều triển vọng.

Tuy vậy, điều cần nhấn mạnh trước hết vẫn là việc dự phòng. Các biện pháp phòng ngừa benh xo gan gồm:

-          Thực hiện tốt biện pháp vệ sinh phòng chống lây nhiễm virut viêm gan B, C, D

-          Tiêm phòng virut viêm gan B, C, D

-          Không uống rượu

-          Ăn uống đủ chất

-          Phòng chống nhiễm sán lá gan

-          Điều trị tốt các bệnh đường mật

-          Thận trọng khi dùng các thuốc gây hại cho gan

-          Dự phòng và điều trị tốt các bệnh viêm gan cấp và mạn tính

-          Duy trì đều đặn kiểm tra gan định kỳ 6-12 tháng/lần

Nguyên nhân gây bệnh xơ gan


Các nguyên nhân gây benh xo gan có thể gồm


Hình ảnh về người mắc bệnh xơ gan

Xơ gan do rượu: Rượu là một loại có độ cồn rất cao và còn có nhiều chất độc khác, trong đó nếu rượu không tinh khiết thì khi uống càng nhiều và thời gian càng kéo dài thì rất dễ dẫn đến benh xo gan. Rượu là một nguyên nhân hay gặp nhất trong các nguyên nhân đưa đến xơ gan.

Sự phát triển của xơ gan ở những người uống rượu tuỳ thuộc vào lượng và tính đều đặn của lượng rượu uốn. Những người  uống tối thiểu 8-16 ounces rượu nồng độ cao thường xuyên mỗi ngày trong 15 năm hay lâu hơn sẽ phát triển bệnh xơ gan với tần suất 30%

Xơ gan do ứ mật: Mật bị ứ đọng do viêm, tắc đường mật (cả đường mật trong gan và ngoài gan). Mật sẽ tác động làm ảnh hưởng, tổn thương tế bào gan dần dần dẫn đến benh xo gan.

Xơ gan do viêm gan virus: đặc biệt là viêm gan virus B, C, D. Trong hơn 90% bị bệnh viêm gan do virus sẽ tự khỏi hoàn toàn không cần một loại thuốc nào (kể cả Tây y lẫn Đông y), chỉ có 10% bệnh nhân viêm gan virus trở thành viêm gan mãn tính hay người lành mang virus viêm gan. Trong số viêm gan mãn tính có thể có một tỷ lệ trở thành xơ gan, một số khác đưa đến ung thư gan.

Người ta không ghi nhận viêm gan siêu vi A gây bệnh gan mãn tính hay xơ gan.

Xơ gan do ký sinh trùng: Đối với ký sinh trùng có 3 loại hay gặp làm tổn thương tế bào gan và đưa đến xơ gan, đó là: Lỵ amip, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan.

Những người có phản ứng bất thường với vài loại thuốc, tiếp xúc lâu ngày với chất độc cũng có nguy cơ bị xơ gan.

Có thể gặp benh xo gan do suy tim, xơ gan do một số bệnh di truyền với tỷ lệ thấp.

Một số bất thường di truyền do sự tích tụ chất độc trong gan dẫn đến phá huỷ mô và gây xơ gan. Ví dụ sự tích tụ bất thường chất sắt (ứ đọng chất sắt) hay đồng (bệnh Wilson).Trong bệnh ứ đọng chất sắt, bệnh nhân có khuynh hướng hấp thu quá độ sắt từ thức ăn. Theo thời gian, sự tích tụ sắt xảy ra trong các cơ quan khác nhau gây xơ gan, viêm khớp, phá huỷ cơ tim dẫn đến suy tim, và rối loạn chức năng tinh hoàn.

Trẻ sinh ra không có ống dẫn mật (teo ống dẫn mật), dẫn đến xơ gan. Những trẻ khác sinh ra không có một vài men cần thiết dẫn đến tích tụ đường cũng có thể gây xơ gan. Một số ít ca, sự thiếu của vài men đặc hiệu có thể dẫn đến xơ gan, tổn  thương phổi như thiếu hụt men alpha 1 antitrypsin.

December 13, 2012

Bài thuốc dân gian chữa bệnh xơ gan


Trong khi tìm hiểu về benh xo gan, tôi đã biết đến một bài thuốc dân gian chữa benh xo gan rất hiệu quả, do một bệnh nhân từng mắc bệnh xơ gan đã chữa khỏi và truyền lại.

Bác là một bệnh nhân khoảng 40 tuổi được bênh viện Việt Trì (Phú Thọ) xác định là xơ gan cổ chướng, bụng đã nổi to không chữa được nữa, trả về nhà chỉ có chờ chết. Một hôm có người đến thăm mách bài thuốc này, anh ta uống bài thuốc này được khoảng hơn 1 tháng sau thì khỏi, 3 tháng sau thì khoẻ mạnh.

bệnh xơ gan
Rau má giúp chữa bệnh xơ gan


Bài thuốc có các vị rất dễ kiếm. Công thức lại rất đơn giản:
  -  Cây mào gà loại hoa trắng(hoặc hoa vàng):30g
  -  Rau má 15 g
  -  Nhân trần: 15g
ba vị trên rửa sạch, cho vào ấm đất thêm 2 bát nước lã vào đun sôi nhỏ lửa khoảng 10 phút (kể từ khi sôi) thì rót ra uống. Tiếp tục đun và uống 3 lần như vậy thì bỏ bax đun lấy ấm thuốc mới.
Người nhẹ thì ngày uống 1 ấm thuốc như vậy(3 lần), người nặng có thể ngày uống 2 ấm thuốc. Thuốc phơi khô thì dung liệu lượng như trên, nếu cây thuốc tươi thì có thể dùng liều lượng gấp rưỡi.
Chú ý:
  -  Cây mào gà phải bỏ hạt vì uống hạt nhiều có thể bị giãn đồng tử mắt.
  -  Benh xo gan có nhiều dạng, chỉ dạng xơ gan nào có các triệu trứng sau thì dùng mới hiệu quả:
Đau tức vùng gan, đầy bụng khó tiêu, chân tay lạnh, đi ngoài phân nát (dễ đi) có thể ngày đi ngoài 2 hoặc 3 lần, thích ăn của ngọt, mạch trì và vô lực (chậm và yếu).
Bài thuốc này có 2 vị nhân trần và rau má thì ở đâu cũng có, riêng cây mào gà trắng (hoặc hoa vàng) thì hơi khó kiếm. Tôi có lưu giữ được hạt và cây giống rất nhiều, nếu ai có nhu cầu tôi xin tặng miến phí chỉ mong sao cùng mọi người cùng giữ gìn được vị thuốc quý trong dân gian.

December 10, 2012

Chế độ ăn của người bị bệnh xơ gan

Chế độ ăn của người bị benh xo gan

Trong chế độ ăn của người mắc benh xo gan nên thay bơ động vật bằng bơ thực vật.

bệnh xơ gan
Bơ thực vật

Xơ gan là gian đoạn cuối của các quá trình bệnh lý mạn tính ở gan, với nhiều biến chứng trầm trọng, có thể đe dọa mạng sống. Tuy khó chữa khỏi hẳn nhưng việc phát hiện để điều trị sớm, tránh những lao động nặng nhọc và tuân theo một chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng và phòng ngừa biến chứng.
Theo Giáo sư Phạm Hoàng Phiệt, Chủ nhiệm Bộ môn Gan, Đại học Y Dược TP HCM, nếu gan bị hư hại, các tế bào gan sẽ dần dần được thay thế bằng chất xơ. Chất xơ được tạo ra ngày càng nhiều sẽ làm thay đổi hoàn toàn cấu trúc của gan và người ta gọi đó là benh xo gan.
Hai nguyên nhân quan trọng nhất gây xơ gan là bệnh viêm gan do virus (đặc biệt là viêm gan B và C) và rượu. Bệnh còn có thể xảy ra khi bị suy tim kéo dài, tắc mật lâu ngày, dùng dài hạn các loại thuốc độc cho gan hoặc do một số bệnh lý rối loạn bẩm sinh của cơ thể… Nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.
Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân thường không có triệu chứng gì rõ rệt, chỉ cảm thấy mệt mỏi, không làm việc được lâu, chán ăn, buồn nôn và sợ một số thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, có cảm giác đầy bụng sau khi ăn. Đôi khi bệnh nhân thấy đau tức vùng dưới sườn phải. Sự suy giảm chức năng gan xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng hơn. Bệnh nhân thấy bụng ngày càng to ra do ứ nước mà người ta gọi là cổ trướng hoặc báng bụng.
Người bị benh xo gan nên ăn uống như thế nào?
- Tuyệt đối không uống rượu.
- Cân đối giữa các thành phần như chất đường, chất béo, chất đạm, rau và trái cây.
- Bệnh nhân bị bụng báng phải hạn chế ăn muối, nước tương, nước mắm, chao và tất cả những thức ăn có vị mặn. Lượng muối natri không vượt quá 1.000 mg mỗi ngày, tương đương khoảng 2,5 g muối ăn.
- Hạn chế ăn những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn và những thức ăn bán ngoài hàng ăn vì chúng chứa nhiều muối và nhiều bột ngọt. Nên nhớ rằng, bột ngọt cũng có nhiều muối natri trong đó.
- Uống khoảng 1-1,5 lít nước mỗi ngày.
- Nên tránh ăn mỡ động vật, bơ mà thay bằng dầu hoặc bơ thực vật.
- Người bị xơ gan có nhu cầu về chất đạm tương tự như người bình thường. Trung bình người lớn cần mỗi ngày khoảng 1 g protein cho mỗi kg cân nặng, nghĩa là một người nặng 50 kg cần khoảng 50 g protein. Những thức ăn có nhiều chất đạm là thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (chứa 20% protein), cá (20%), trứng (13%), ngũ cốc (10%), sữa (3%). Khi bệnh nhân xơ gan bị lơ mơ hay hôn mê, phải ngưng ăn chất đạm hoàn toàn.
- Rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể và hoạt động của gan.
Để phòng benh xo gan, nên hạn chế uống rượu và tiêm phòng viêm gan B, (cần tiêm sớm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ). Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính, cần theo dõi định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan đang tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Cần theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật.
Xem thêm:
tac hai cua ruou | benh truyen nhiem | day bung kho tieu | te bao goc la gi | ghep te bao goc | ung thu gan la gi 

Dấu hiệu bệnh xơ gan


Dấu hiệu sớm của benh xo gan


Đau ở hạ sườn phải, bụng trướng nhẹ, giãn các vi mạch ở cổ, mặt... có thể là các dấu hiệu đầu tiên của benh xo gan. Các biểu hiện này thường không điển hình, lại mờ nhạt nên rất dễ bị bỏ qua.


bệnh xơ gan
Hình ảnh gan bị xơ

Benh xo gan gặp ở cả người lớn và trẻ em. Đây là bệnh tiến triển từ từ, khi có triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã rất nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, cần phải phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Trước khi bị xơ gan, hầu hết bệnh nhân đều mắc các bệnh lý gan mật như viêm gan do virus, nghiện rượu. Xơ gan tiến triển thành 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn sớm (tiềm ẩn): 

Các triệu chứng của bệnh rất nghèo nàn. Người bệnh chỉ thấy hơi đau ở hạ sườn phải, bụng trướng nhẹ, xuất hiện sự giãn các vi mạch ở cổ, mặt... Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng, người bệnh vẫn lao động, học tập bình thường. Giai đoạn này có thể chỉ vài tuần, có khi kéo dài vài tháng, thậm chí vài năm. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám, không có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý. Nhiều người vẫn dùng rượu bia, thuốc lá, sử dụng những chất không có lợi cho gan... làm cho bệnh càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn muộn (mất bù): 

Có nhiều triệu chứng rõ rệt nên bệnh nhân mới đi khám. Biểu hiện rõ rệt nhất là suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tình trạng xơ hóa làm chức năng gan suy giảm, dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện. Bên cạnh đó, bệnh nhân dễ bị chảy máu dưới da và niêm mạc, như chảy máu cam, chảy máu chân răng. Một số trường hợp da sạm đen do lắng đọng sắc tố hoặc vàng mắt, vàng da kèm theo ngứa, nhất là trường hợp xơ gan do ứ mật.

Phù là một triệu chứng nổi bật của bệnh nhân xơ gan. Lúc đầu là phù hai chi dưới, về sau gan suy nhiều có thể bị phù toàn thân. Ngoài ra, xơ gan cũng ảnh hưởng đến chức năng nội tiết của cơ thể. Nam giới có biểu hiện giảm ham muốn tình dục, teo tinh hoàn, vú to ra. Nữ giới rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh.

Tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường biểu hiện bằng hiện tượng tuần hoàn bàng hệ. Lúc đầu, các tĩnh mạch nổi lờ mờ ở vùng mũi ức và hạ sườn phải, sau đó phát triển rõ dần, có khi nhìn thấy từng búi tĩnh mạch nổi lên. Lúc này, bệnh nhân có thể bị trĩ nội, trĩ ngoại, xuất huyết tiêu hóa do vỡ các tĩnh mạch ở thực quản và dạ dày. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho bệnh nhân bị cổ trướng, bụng trương phình. Chọc hút dịch cổ trướng thường có màu vàng, nếu có màu hồng thì có thể xơ gan đã bị ung thư hóa.

Khi đã có những biểu hiện của giai đoạn muộn thì gan không còn cơ hội phục hồi nữa. Lúc này, bệnh rất ít đáp ứng điều trị, có đến 60% tử vong trong năm đầu tiên, trên 80% tử vong trong vòng 2 năm và chỉ 6% sống quá 3 năm. Bệnh nhân tử vong vì những biến chứng như: nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa và hôn mê gan.

Xem thêm: tac hai cua ruou | benh truyen nhiem | day bung kho tieu | te bao goc la gi | ghep te bao goc | ung thu gan la gi

December 6, 2012

Triệu chứng bệnh xơ gan

Benh xo gan là gì?


Gan người bình thường có màu đỏ nâu, mặt nhẵn, mềm. Khi xơ gan, gan có thể to hoặc teo nhỏ, mật độ cứng chắc, màu sắc thay đổi đỏ nhạt hoặc vàng nhạt, mặt gan mất tính nhẵn bóng, lần sần hoặc mấp mô.
benh xo gan
Bệnh xơ gan

Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra: do viêm gan các loại; do tình trạng ứ mật kéo dài nguyên phát; do rượu; ký sinh trùng; nhiễm độc hóa chất và thuốc; rối loạn di truyền…
Biểu hiện benh xo gan rất đa dạng, phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của bệnh: có thể chỉ đau nhẹ hạ sườn phải, trướng hơi nhẹ, đi đại tiện phân thất thường. Bệnh nhân mệt mỏi, ăn không tiêu, đầy bụng, trướng hơi, có thể thấy vàng mắt, vàng da hoặc da sạm, phù chân hoặc bụng to dần lên do bụng chứa nước.
Xơ gan có nhiều biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen, hôn mê gan, ung thư gan và bệnh nhân thường tử vong vì các biến chứng này. Trong giai đoạn tiến triển, người bệnh cần nghỉ ngơi, ăn nhiều đạm, đường, hoa quả có nhiều vitamin. Khi có cổ trướng cần ăn nhạt. Nếu tinh thần lơ mơ nên ăn giảm đạm. Kiêng rượu, bia.

November 22, 2012

Cách chữa bệnh viêm gan dùng thuốc nam


Cach chua benh viem gan dùng thuốc nam


1. Thuốc bổ Ngũ Vị Tử
Tên khoa học: Schisandra ghinensis Baill - Tên tiếng Anh: Chinese magnolia vine - Tên tiếng Việt: Hạt Cơm Nắm.
Phân tích công dụng theo Tây y:
Có tác dụng trợ tim, an thần, kích thích hô hấp, điều hòa tuần hoàn huyết, giãn mạch ngoại biên, tăng độ thấm mao mạch sẽ làm giảm áp huyết, làm giảm clorid máu và độ kiềm dự trữ, tăng ít glycogen trong mô, nhưng làm giảm glycogen trong gan, giảm acid lactic trong mô, nhưng làm tăng trong gan, sẽ làm hạ đường trong máu.
Có tác dụng chống độc làm hại gan nhờ chất gomisin A và một lignan có tính kháng khuẩn làm ức chế tăng hoạt độ transaminase gan AST và ALT đẻ ức chế mô bệnh lý của gan trong trường hợp viêm gan.
Chất gomisin A trong ngũ vị tử bảo vệ màng tương của tế bào gan nhưng không làm ức chế sự chế tạo kháng thể, kích thích cytochrom P450 làm tăng tổng hợp protein trong gan, tăng hoạt động các tiểu thể gan để có khả năng giải độc cho cơ thể, chữa được loét bao tử, hen suyễn, dị ứng da và dị ứng loại bỏ những bộ phận cấy ghép.

Phân tích công dụng theo Đông y:
Ngũ Vị Tử có đủ năm vị, ngoài da có vị ngọt, chua, mặn, hạt có vị cay, đắng, mặn, nhưng chua và mặn nhiều hơn nên có tính thu liễm khí của phổi làm cho khỏi ho, thu liễm thận khí làm cho tinh kiên cố, làm ấm thận, sinh nước miếng chữa được bệnh khát khô họng, làm ấm phổi, tiêu tà nhiệt, chữa được suyễn, thông huyết mạch, bổ khí hòa trung tiêu, chữa tiêu chảy, nôn ói, đau bao tử, giải độc rượu, tiêu thực tích ứ đọng trong cơ thể, bổ tam tiêu.
Ở thượng tiêu làm bổ mạnh phổi, chữa được ho tức ngực, suyễn, cổ khô khát, mồ hôi trộm, sốt, tả lỵ lâu ngày.
Ở trung tiêu điều hòa bổ tỳ vị, ăn không tiêu, không hấp thụ, cơ thể suy nhược mệt mỏi.
Ở hạ tiêu làm bổ mạnh thận, chữa thận hư, liệt dương, di tinh, ù tai, đái dầm. Là một loại thuốc bổ mạnh, không nên uống nhiều làm tăng nhiệt gây táo bón.
Kinh nghiệm lâm sàng Trung Quốc, Ngũ Vị Tử dùng hồi phục sức khỏe bồi bổ sau cơn bệnh, và chữa bệnh lỵ, lậu, cảm lạnh, say sóng, viêm phế quản, hen suyễn.
Ngũ vị tử bột, dạng sống chữa ho, dạng sao chế chữa bổ, liều dùng 2-4g/ngày, mỗi ngày 3 lần, pha như trà, hoặc sắc nước uống, có công dụng chữa tỳ thận dương hư đi tiêu chảy, suy nhược cơ thể do thiếu khí, phổi yếu, thiếu máu, mất máu, hen suyễn của người già, hen phế quản, ngừa nhồi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch máu não, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, hay quên.
Cấm kỵ :
Những người đang bị cảm sốt cao, phát ban, bị táo bón thực chứng, phân khô cứng thì không dùng được.
Thuốc tạo ấm cơ thể, chỉ tốt cho người bị tiêu chảy, người lạnh.
Có lợi cho những người lớn tuổi không có vấn đề táo bón tiêu chảy, dùng Ngũ Vị Tử dùng để bổ trí óc tăng cường và phục hồi trí nhớ, ngăn ngừa bệnh tim mạch, tiểu đường, uống liều 2-4g/ngày vào buổi tối.
Khi cơ thể tăng nhiệt, táo bón phải ngưng vì cơ thể đã dư thừa không cần bổ nữa.

2.  Lọc máu và tẩy độc cơ thể bằng Trà PHAN TẢ DIỆP
Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl - Tên tiếng Anh là Senna - Tên tiếng Pháp là folioles de Séné.
Là một lá nhỏ mầu vàng nhạt, vân nâu, có chứa các chất anthranoid tự do, anthraglycosid, glucosenosid A,B, isorhamnetin, kaempferol, phytosterol, saponin, alcol myricic, pinitol, acid hữu cơ, polysaccharide..
Nó có tính khí hàn, vị ngọt đắng, không độc, vào kinh Đại trường dùng tả nhiệt, thông lợi đại tiểu tiện, giải nhiệt độc, thông thực tích đọng trệ trong ruột.
Có tác dụng kích thích tiêu hóa với liều dùng 1-2g/ngày
Có tác dụng nhuận trường với liều thấp 3-4g/ngày chữa táo bón, ăn không tiêu, tích trệ đầy bụng.
Có tác dụng gây xổ với liều 5-7g/ngày gây đau bụng tiêu chảy.
Dịch ngâm Phan Tả Diệp không ảnh hưởng đến bao tử và ruột non, chỉ làm tăng co bóp nhu động ruột già làm nát phân gây đau bụng tiêu chảy do chất gây xổ là sennosid A,B. Anthraglucosid được bài tiết qua nước tiểu và sữa, do đó người mẹ cho con bú mà dùng Phan Tả Diệp, con cũng bị tiêu chảy.
Có tác dụng kháng khuẩn Bacillus dysenteriae, streptococcus loại A, Enterococcus, bệnh nấm ngoài da.
Đối với những người bị bệnh gan như vàng da, xơ gan, áp xe gan, viêm gan Hepatitis A,B,C,E hay ung thư gan.. sẽ có dấu hiệu chán ăn và khi xét nghiệm chỉ số men gan SGOT và SGPT (serum glutamic oxaloacetic transaminase và serum glutamic pyruvic transaminase) tăng cao hơn bình thường gấp 2-5 lần làm tiêu hủy tế bào gan.
Dấu hiệu khỏi bệnh khi nào thử chỉ số men gan giảm. Tất cả các bệnh gan sau khi uống Phan Tả Diệp với liều cao 12g/lần, ngày uống 2 lần, bỏ Phan Tả Diệp vào 1 ly nước sôi ngâm 30 phút, hay nấu sôi cho thuốc thấm ra trở thành nâu hồng đậm, uống hết 1 lần một ly, vẫn ăn uống bình thường, khi đi cầu ra phân đen lỏng tiêu chảy, tiếp tục uống cho đến khi đi phân dễ dàng và phân không lỏng nát nữa mà trở lại phân dẻo, mầu vàng, thì ngưng. Khi đi thử men gan SOGT, SOPT giảm xuống bình thường thì khỏi bệnh.
Như vậy Phan Tả Diệp cũng còn có tác dụng lọc máu tẩy độc trong gan và tống độc xuống ruột gìa đẩy ra ngoài, các bệnh sốt do nhiễm khuẩn, nhiễm trùng nhờ uống Phan Tả Diệp để tả nhiệt độc cũng làm lui cơn sốt.
Có tác dụng cầm máu với liều 1g/lần, ngày 3 lần sẽ làm tăng số lượng tiểu cầu, fibrinogen, rút ngắn thời gian đông máu.
Tây y có bán thuốc viên Phan Tả Diệp dưới tên Senna Laxatif.
Cấm kỵ:
Trường hợp táo bón do thắt cơ ruột viêm ruột gìa, đàn bà có thai, và những người thường có bệnh tiêu chảy không được dùng.
Chỉ dùng Phan Tả Diệp khi bụng đã ăn no mà không tiêu, khó đi cầu, nếu bụng trống rỗng mà uống Phan Tả Diệp sẽ vô ích, mà chỉ làm nhu động ruột co bóp khiến bị mót muốn đi cầu nhưng không có phân ra sẽ làm khó chịu.
Chúng ta, bình thường vào cuối tuần tối thứ sáu và tối thứ bảy, mỗi tối ngâm 4g Phan Tả Diệp vào 1 ly nước sôi trong 30 phút rồi uống như nước trà để nhuận trường xổ độc đi ra hết phân đen thối ứ đọng trong cơ thể khoảng 3-4 lần trong ngày, trước khi đi cầu, bụng hơi đau âm ỉ nhẹ chừng 1-2 phút làm buồn đi cầu, nó có tính chất lọc máu trong gan, tiêu hủy men gan làm hạ thấp chỉ số men gan SOGT, SOPT xuống bình thường tránh được bệnh về gan. Là một loại trà dùng để nhuận trường và xổ độc an toàn. Khi cơ thể hết độc, khi đi cầu, phân ra sền sệt mầu vàng, không bị tiêu chảy nữa thì ngưng.

Xem thêm: 


Xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu có chữ khỏi không


Xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu có chữa khỏi được không?

Trên lâm sàng, triệu chứng của xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu không rõ ràng, nếu sớm áp dụng điều trị khoa học, vậy thì xơ gan cổ chướng có thể đẩy lui rồi còn về có chữa khỏi được không, các chuyên gia đã chỉ ra rằng bệnh nhân tốt nhất nên đến các cơ sở chính quy kiểm tra sau đó điều trị, dưới đây là bài giới thiệu chi tiết về vấn đề này với mọi người.



xơ gan cổ chướng
Cháu bé mắc bệnh xơ gan cổ chướng

Bệnh xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu có chữa khỏi được không? 
Xơ gan cổ chướng là xơ gan giai đoạn cuối, tức là chức năng gan của bệnh nhân đã mất đi chức năng trao đổi chất, ảnh hưởng nghiêm trong đến sinh hoạt bình thường, do đó xơ gan cổ chướng nên sớm được điều trị, vậy thì xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu có thể chữa khỏi không? Phòng khám 12 Kim Mã chúng tôi đã mời các chuyên gia trong lĩnh vực xơ gan cổ chướng đến để giải đáp thắc mắc này cho mọi người.

Xo gan co chuong giai đoạn đầu có nghiêm trọng không?
Các chuyên gia đã chỉ ra rằng trên lâm sàng nguyên nhân dẫn đến xơ gan cổ chướng thường là ở xơ gan, khi bệnh nhân mắc xơ gan chức năng gan suy giảm dẫn đến chứng cao áp tĩnh mạch cửa, rồi dẫn đến lá lách to, từ đó không hấp thụ được protein và vitamin mà còn đào thải protein hình thành phù thũng, thông thường triệu chứng xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu không rõ ràng, nhưng khi bệnh nhân phát triển thành giai đoạn cuối điều trị lúc này rất phức tạp, do đó, xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu càng sớm điều trị càng tốt. 


Tư vấn thêm: 
-  Dieu tri xo gan cổ chướng giai đoạn đầu phương pháp nào tốt nhất?-  Xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu chữa khỏi không?
-  Vậy thì xơ gan cổ chướng giai đoạn đầu chữa khỏi không?


Các chuyên gia của phòng khám 12 Kim Mã đã chi ra rằng xơ gan cổ chướng là 1 loại trạng thái không ổn định, rất dễ gây ra các tái phát nguy hiểm, do đó bệnh nhân không chỉ phải tích cực điều trị mà còn tích cực phòng chống các tái phát, chỉ cần kiên trì trong thời gian dài áp dụng điều trị khoa học vậy thì bệnh tình của bệnh nhân có thể được khống chế sau đó xơ gan cổ chướng có thể đầy lui được rồi.


Vậy thì bệnh xơ gan cổ chướng nên điều trị khoa học như thế nào?
Các chuyên gia đã chỉ ra rằng bệnh tình xơ gan cổ chướng phức tạp nhiều biến dị, do đó bệnh nhân không được lạm dụng thuốc, tránh tăng gánh nặng cho gan, bệnh nhân nên tim ra nguyên nhân bệnh, sau đó điều trị, đồng thời cũng cần nghe theo hướng dẫn của bác sĩ về bảo vệ gan, tức là nghỉ ngời tĩnh dưỡng và điều trị bằng dĩnh dưỡng, chỉ có kết hợp nhiều phương diện thế này thì khả năng bệnh nhân hồi phục mới càng lớn. Tư vấn thêm: tư vấn trực tuyến.


Để đảm bảo tính chính xác của việc điều trị, bệnh nhân tốt nhất nên đến các cơ sở chính quy để kiểm tra, bệnh nhân có thể đến phòng khám 12 Kim Mã của chúng tôi để tìm hiểu, phòng khám của chúng tôi với các trang thiết bị hiện đại tiến tiến nhất có thể kiểm tra chính xác cụ thể bệnh tình của bệnh nhân, đồng thời kết hợp với sự tư vấn của các chuyên gia gan hàng đầu, đưa ra các phác đồ dieu tri xo gan tốt nhất cho bệnh nhân !


Một số chủ đề khác:
ung thư gan | bệnh ung thư gan | triệu chứng ung thư gan | chữa ung thư gan | cach chua benh viem gan | điều trị ung thư gan | thuoc dieu tri ung thu gan