March 8, 2013

Một số phương pháp điều trị ung thư gan

Một số phương pháp điều trị ung thư gan:

1. Diệt tại chỗ. 

Phương pháp điều trị này áp dụng cho các khối u có đường kính dưới 5cm. Hai phương pháp hay được thực hiện nhất là tiêm cồn tuyệt đối và axit acetic qua da vào khối u. Cồn và axit sẽ phá hủy các tế bào ung thư. Nhóm kỹ thuật này thường được tiến hành tại khoa chẩn đoán hình ảnh, sử dụng siêu âm dẫn đường cho kim đi trực tiếp vào khối u. Trong trường hợp khối u tái phát có thể tiếp tục điều trị như vậy nhiều lần.

2. Diệt bằng tia laser hoặc đốt nhiệt sóng cao tần.

Phương pháp điều trị này sử dụng tia laser hoặc máy sinh dòng điện để phá hủy các tế bào ung thư. Một chiếc kim được cắm qua da vào trung tâm khối u (bệnh nhân được gây tê tại chỗ). Ánh sáng tia laser hoặc sóng cao tần được truyền qua kim vào khối u, làm nóng tế bào ung thư và tiêu diệt chúng.

3. Hóa trị liệu pháp

Là phương pháp điều trị sử dụng các thuốc chống ung thư để diệt tế bào khối u, được áp dụng cho các trường hợp không còn khả năng phẫu thuật cắt u.

4. Thuốc chống ung thư:
Thường được tiêm tĩnh mạch hoặc bơm trực tiếp vào động mạch gan nuôi khối u.

5. Tắc mạch hóa dầu: 
Phương pháp điều trị này sử dụng hỗn hợp hóa chất chống ung thư trộn đều với một chất dầu gọi là lipiodol. Kỹ thuật điều trị thực hiện dưới dạng gây tê tại chỗ, hỗn hợp hóa chất tắc mạch được bơm vào gan bằng ống thông qua động mạch gan (mạch máu chính nuôi u gan). Người ta thấy rằng cho thêm lipiodol vào hóa chất sẽ làm hoá chất được giữ lại trong khối u lâu hơn, làm tăng hiệu quả điều trị. Kỹ thuật điều trị này được thực hiện tại phòng X-quang, cần nằm lưu tại bệnh viện 24-48 giờ và có thể làm lại một số lần.

6. Còn tác dụng chữa ung thư của mật gấu? 
Theo đông y, mật gấu vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, can và vị có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, ác thương, chữa đau răng, viêm mắt, hoàng đản, lỵ, hồi hộp, chân tay co quắp, đau dạ dày, giúp tiêu hóa, làm tan sỏi mật, mau hồi phục nếu gãy xương.

Đặc biệt mật gấu ngựa có tác dụng chữa bệnh xơ gan, do có chứa axit ursodeoxycholic (UDC) chiếm 20% trọng lượng của mật. Đây là điểm khác với gấu chó, chúng chỉ có axit chenodeoxychgolic (CDC) mà thôi.

Theo các kết quả nghiên cứu gần đây, mật gấu ngựa còn có tác dụng góp phần điều trị ung thư do nó làm cho các thuốc chữa ung thư đi vào tiêu diệt tế bào ung thư dễ dàng hơn. Như vậy nếu bạn uống mật gấu cùng với các biện pháp của y học hiện đại thì cũng có tác dụng hỗ trợ. Chưa có tài liệu nào cho thấy mật gấu là thuốc chữa ung thư.

Thông thường nếu con gấu ngựa khỏe mạnh, không bệnh tật, sau khi lấy mật có thể pha vào nước sôi, rượu hay mật ong uống trực tiếp rất tốt. Một lít mật ong pha 10ml mật gấu ngựa (lấy 6 tháng một lần mới hiệu quả), mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml.

7. Linh chi
Nếu uống để chống lão hóa, phòng ung thư thì tốt chứ khi đã bị ung thư thì linh chi cũng không thể là thần dược được.

Bác sĩ đề nghị nhập viện thì bạn nên tuân thủ bởi hiện nay những phần gan xơ đã làm nghẹt hệ tuần hoàn gan – lách và làm lách to ra. Tùy tình trạng mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp. Ung thư càng để lâu càng có hại.

February 28, 2013

Bước tiến mới trong điều trị viêm gan B mãn tính


Hiện nay đã có nhiều bước đi tiến bộ trong điều trị viêm gan B mãn tính, phương pháp mới này tập trung vào việc cá nhân hóa trong điều trị, đánh giá tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

Viêm gan B là bệnh khá phổ biến vì dễ lây, có nguy cơ dẫn đến xơ gan và ung thư gan cao. Vấn đề hàng đầu đặt ra cho ngành y tế là làm sao để quản lý căn bệnh này hiệu quả. Do vậy, Hội Gan mật Việt Nam và Hội Gan mật TP.HCM phối hợp với một số đơn vị tổ chức hội thảokhoa học thường niên bệnh viêm gan lần thứ IV. Nội dung tập trung về những tiến bộ trong ngành xét nghiệm để quản lý bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan B mạn tính.

Xét nghiệm… là biết gan có chuyện

GS Phạm Hoàng Phiệt, Chủ tịch Hội Gan mật TP.HCM, cho biết xét nghiệm đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong việc kiểm soát bệnh, từ chẩn đoán sớm đến quản lý và theo dõi trong quá trình điều trị. Thông thường, khoảng 80% người bệnh sẽ không nhận ra bất kỳ triệu chứng đặc biệt nào cho đến khi gan bị tổn thương nghiêm trọng. Vì vậy, đa số bệnh nhân thường được chẩn đoán và chữa trị vào giai đoạn muộn. Nhiều người trong số họ thậm chí còn không biết bản thân mình đã bị nhiễm bệnh, thường bỏ qua những biểu hiện ban đầu của bệnh. Điều đó có thể khiến bệnh tiến triển nhanh hơn, khó điều trị và tỉ lệ tử vong cao. Hậu quả là ảnh hưởng tới việc điều trị, tốn kém và hiệu quả thấp. Đây là một trong những bất cập lớn tại Việt Nam, quốc gia có khoảng 15%-20% dân số bị nhiễm virus viêm gan B.

Hiện nay việc chẩn đoán bệnh được thực hiện bằng xét nghiệm máu, áp dụng cho cả những người không biểu hiện triệu chứng. Ngoài ra, xét nghiệm HBsAg cũng được thực hiện để xác nhận sự có mặt của kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B. Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy với bệnh nhân viêm gan B mạn tính, nồng độ HBsAg (kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B) tương quan gián tiếp với sự kiểm soát lây nhiễm. Mức HBsAg càng thấp thì sự kiểm soát lây nhiễm càng cao. Do vậy, đo lường số lượng HBsAg có thể giúp đánh giá việc cơ thể loại bỏ virus khỏi gan. Qua đó, bác sĩ xác định liệu cơ thể có đáp ứng với điều trị hay không. Đồng thời, các xét nghiệm HBV DNA được thực hiện để đo tải lượng virus có trong cơ thể, giúp xác định tốc độ virus nhân lên nhanh như thế nào.

Kiểm soát tình trạng miễn dịch của bệnh nhân

Tại hội thảo, các chuyên gia đã trình bày phương pháp xét nghiệm miễn dịch Roche Elecsys® HBsAg II định lượng. Đây là bước tiến mới trong việc cá nhân hóa điều trị viêm gan B mạn tính. Xét nghiệm này đo lường số lượng HBsAg trong máu. Điều đó giúp các bác sĩ đánh giá được tình trạng kiểm soát miễn dịch của bệnh nhân; nguy cơ tiến triển từ viêm gan B sang bệnh xơ gan và ung thư gan. Từ đó thay đổi cách thức xử trí của bác sĩ đối với bệnh nhân viêm gan B mạn tính và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Ngoài ra, bệnh này còn lây truyền từ mẹ sang con; dùng chung kim tiêm với người bệnh; nhận máu truyền từ người bệnh; sinh hoạt tình dục; dụng cụ không tẩy trùng như khi làm răng, xăm mình, xỏ khuyên cơ thể... Khi mắc bệnh, một số người không biểu hiện triệu chứng nào cho đến khi gan bị tổn thương nghiêm trọng. Nếu có, bạn cần để ý một số triệu chứng như vàng da hoặc vàng mắt; nước tiểu sậm màu; mệt mỏi, uể oải; buồn nôn; ói mửa…

TS Đinh Quý Lan, Chủ tịch Hội Gan mật Việt Nam, chia sẻ: “Mục đích sau cùng của việc điều trị bệnh viêm gan B mạn tính là nhằm làm sạch hoàn toàn HBsAg. Hiện nay chúng ta có hai xét nghiệm bổ trợ nhau trong việc theo dõi điều trị bệnh viêm gan B mạn tính mà khi sử dụng kết hợp, cả hai xét nghiệm này sẽ giúp xác định liệu bệnh nhân có đáp ứng tốt với phương pháp điều trị hiện tại hay không và từ đó có thay đổi phù hợp. Những số liệu gần đây chứng minh cho thấy việc làm sạch HBsAg sẽ góp phần giảm sự tiến triển bệnh sang giai đoạn xơ gan và ung thư gan, do đó giúp người bệnh sống lâu hơn cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống của họ”.

February 27, 2013

Điều trị viêm gan B bằng cây cà gai leo


Điều trị viêm gan B dùng cà gai leo

Cà gai leo có tên khoa học là Solanum hainanense Hance Solanaceae. Theo đề tài cấp quốc gia “Nghiên cứu thuốc từ cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế sự phát triển của xơ gan” do tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Khai cùng cộng sự thực hiện, ước tính hơn hai tỷ người trên thế giới bị nhiễm virus viêm gan B (HBV), khoảng 350-400 triệu người bị nhiễm HBV mạn tính. Khoảng 25-40% số người bị nhiễm HBV mạn tính chết sớm vì xơ gan hoặc ung thư gan. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người mắc bệnh viêm gan siêu vi B cao, gần 10 triệu người mang HBsAg.Chất Glycoalcaloid trong cây cà gai leo có tác dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virus viêm gan B. Loại thực vật này còn có thể giúp giải rượu.
 
 
 
Việc tiêm phòng vắc xin hiện được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa căn bệnh này. Tuy nhiên với những người đã mắc bệnh, nhất là viêm gan B mạn tính thể hoạt động, việc điều trị trở nên khó khăn. Theo hướng dẫn từ Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan Mỹ (AASLD) 4 năm trước, mục tiêu cơ bản của điều trị là kiềm hãm sự sinh sôi của virus viêm gan B và đẩy lùi bệnh gan. Mục tiêu tối hậu là ngăn chặn xơ gan, suy gan và ung thư gan. Đối với bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B mạn tính thể hoạt động (khoảng 25%) cần điều trị bằng thuốc đặc hiệu. Những thuốc này thường rất đắt tiền, phải dùng kéo dài để duy trì sự ức chế siêu vi, hiệu quả cũng chỉ đạt 30-40% và khi ngừng thuốc có thể tái phát bệnh. Các thuốc này lại thường gây tác dụng phụ.
 
Hoạt chất mới phát hiện trong cây Cà gai leo có tác dụng điều trị viêm gan B.
Nghiên cứu của nhóm tiến sĩ Minh Khai cho thấy các nhà khoa học đã phát hiện ra hoạt chất mới trong cây cà gai leo (tên khoa học là Solanum hainanense Hance Solanaceae), có tác dụng ức chế sự sao chép, làm âm tính virus viêm gan B, chống viêm gan. Hoạt chất này cũng ức chế mạnh sự phát triển xơ gan, chống oxy hóa của dạng chiết toàn phần và hoạt chất chính glycoalcaloid trên mô hình thực nghiệm sinh vật.
 
Hoạt chất này được thử nghiệm trên người bệnh tình nguyện, không có tác dụng phụ, được Bộ Y tế cho phép nghiên cứu lâm sàng. Trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2, kết quả điều trị trên bệnh nhân viêm gan B thể hoạt động cho thấy có tác dụng khả quan.
 
Bên cạnh việc giúp điều trị bệnh viên gan B, cà gai leo còn có tác dụng giải rượu mạnh. Trước khi uống rượu, người ta nhấm rễ cà gai leo sẽ lâu bị say, khi say chỉ cần uống nước sắc sẽ chóng tỉnh rượu. Thí nghiệm ngâm cà gai leo với cồn cho thấy chỉ sau một đêm, lượng lớn cồn bị phá hủy hiện chưa rõ nguyên nhân.
 

Điều trị viêm gan B bằng thảo dược

Điều trị viêm gan B dùng cây diệp hạ châu

Bệnh viện Quân khu IV đã thử nghiệm lâm sàng điều trị viêm gan B mãn tính với hepaphyl có chứa bột Diệp hạ châu đắng của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 25 trên 54 bệnh nhân. Sau bốn tháng theo dõi, kết quả cho thấy các bệnh nhân đã giảm hoặc mất các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B, phục hồi nhanh chức năng gan.



Diệp hạ châu - dân gian thường gọi là cây chó đẻ răng cưa, là loài cỏ sống hàng năm hoặc nhiều năm, gốc hóa gỗ thân nhẵn, có nhiều cành mang lá. Hoa quả mọc phía dưới lá, ra hoa kết quả quanh năm. Năm 1998, trên thế giới đã có nước công bố nghiên cứu thành công điều trị viêm gan do virus B bằng Diệp hạ châu đắng.

Ở nước ta, các lương y đã dùng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị bệnh gan và thận, làm mát gan, giải nhiệt, trợ giúp tiêu hóa, chữa suy gan do nghiện rượu bia. Hiện nay, Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc thuộc Viện Dược liệu (Bộ Y tế) cũng nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất đại trà "Trà diệp hạ châu”. Loại trà này có tác dụng giải nhiệt, trợ giúp tiêu hóa, giải độc do rượu và bia.

Xem thêm: viêm gan cấp tính | bệnh xơ gan | điều trị xơ gan | benh truyen nhiem

February 25, 2013

Bệnh xơ gan có những biến chứng gi? và cách điều trị xơ gan


Xơ gan được coi là một bệnh trong “tứ chứng nan y”, ngày nay với những tiến bộ của y học hiện đại, đã có những hướng mới mở ra cho các bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là việc kiểm soát và phòng ngừa các biến chứng giúp ổn định lại chức năng gan hay làm chậm sự tiến triển của bệnh, việc chẩn đoán sớm và tìm ra nguyên nhân để điều trị xơ gan cũng cần được nhấn mạnh. 
 
Biểu hiện bệnh xơ gan

Bệnh xơ gan có biểu hiện gì? 

 
Xơ gan là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng cấu trúc bình thường của gan bị biến đổi và thay thế bằng mô xơ sẹo không còn chức năng, thường gây ra bởi quá trình viêm kéo dài tại gan do nhiều bệnh lý khác nhau như xơ gan do ứ mật; hóa chất, thuốc; thiểu dưỡng; ký sinh trùng; rối loạn chuyển hóa... nhưng thường gặp nhất là tình trạng lạm dụng rượu và nhiễm virut viêm gan. Các thương tổn trong xơ gan thường không thể hồi phục được nhưng hoàn toàn có thể làm chậm hoặc ngăn cản các thương tổn này bằng việc điều trị hợp lý. 
 
Thời kỳ đầu, xơ gan thường không có triệu chứng, về sau tùy thuộc từng mức độ có các biểu hiện của hội chứng suy tế bào gan, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh nhân mệt mỏi, kém ăn, vàng da, da sạm, dễ chảy máu cam, chảy máu chân răng, phù, cổ trướng, suy giảm chức năng tình dục..., nặng hơn có những triệu chứng của biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, hôn mê gan, suy thận, các biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc do xơ gan ung thư hóa... 
 
 Nhận biết và kiểm soát các biến chứng là yếu tố quan trọng 
 
Các biến chứng thường gặp của xơ gan như vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, cổ trướng, nhiễm khuẩn màng bụng tiên phát, hội chứng gan thận, bệnh não gan... 
 
Với giãn tĩnh mạch thực quản có 3 chiến lược điều trị cần được xác định đó là phòng ngừa vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, điều trị chảy máu tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và phòng chảy máu trở lại. Phòng ngừa vỡ giãn tĩnh mạch thực quản được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân có biểu hiện giãn tĩnh mạch từ mức độ vừa trở lên, tập trung vào việc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa và dùng các biện pháp tác động trực tiếp lên tĩnh mạch như tiêm xơ, thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su, nhiều nghiên cứu cho thấy rằng thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su là biện pháp phòng ngừa ban đầu làm giảm tỷ lệ chảy máu và tử vong liên quan tới xuất huyết. Các thuốc nhóm chẹn beta giao cảm không chọn lọc như propranolol, nadolol, các nitrates và biện pháp cơ học như tạo các đường nối thông từ tĩnh mạch cửa sang tĩnh mạch chủ bằng TIPS (Transjugular Intrahepatic Portosystemic Shunt) hay phẫu thuật giúp đều giúp làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Các biện pháp cơ học làm giảm áp cửa rõ rệt tuy vậy lại có thể gây ra bệnh não gan nhanh hơn nên không thể là các biện pháp phòng bệnh ban đầu. Trong trường hợp chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, trước hết cần hồi sức ổn định tình trạng huyết động, dùng kháng sinh dự phòng, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch các thuốc có tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa somatostatin, vasopressin, cân nhắc các biện pháp tiêm xơ hoặc thắt tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su. 
 
Các biến chứng khác như cổ trướng, nhiễm khuẩn màng bụng, ung thư hóa... cũng cần được đánh giá và điều trị hợp lý, kịp thời. Trong giai đoạn nặng thường có biểu hiện hôn mê gan, điều trị nhấn mạnh tới việc loại trừ các yếu tố thúc đẩy như chảy máu, nhiễm khuẩn, rối loạn điện giải... Chế độ ăn giảm đạm, dùng các thuốc giúp làm giảm lượng amoniac như neomycin, metronidazol, lactulose... 

Cách xử lý biến chứng của bệnh xơ gan? 
 
Có thể nói, hiện chưa có cách nào có thể điều trị đặc hiệu hay làm đảo ngược lại quá trình bệnh lý. Điều trị xơ gan đòi hỏi những hiểu biết về bệnh sử, sinh lý bệnh và diễn tiến của bệnh; căn cứ vào nguyên nhân và mức độ thương tổn của gan. Trong đợt tiến triển, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, ăn đủ chất, hợp khẩu vị; đủ calo, nhiều sinh tố, đạm; hạn chế mỡ, ăn nhạt khi có phù. Về thuốc, dùng các thuốc làm tăng cường chuyển hóa tế bào gan như vitamin C, B12; glucocorticoid dùng trong đợt tiến triển của xơ gan do viêm gan virut, xơ gan ứ mật; các thuốc tăng cường chuyển hóa đạm; khi protein trong máu giảm nhiều dùng các dung dịch có chứa albumin hoặc các loại đạm tổng hợp; khi có phù, cổ trướng to cần phối hợp dùng các thuốc lợi tiểu, hoặc chọc dịch cổ trướng khi có chỉ định... 
 
Biện pháp phòng ngừa xơ gan 
 
Xơ gan là hậu quả của tổn thương gan do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát hiện sớm đồng thời điều trị hợp lý, hiệu quả tất cả các biến chứng của bệnh là nền tảng trong điều trị. Ngày nay, có nhiều thuốc và lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau đã phần nào làm giảm thiểu được các biến chứng, giúp cải thiện tình trạng bệnh và kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân; ghép gan dù có rất nhiều khó khăn về kỹ thuật, chi phí và nguồn tạng nhưng cũng là một hướng mang lại nhiều triển vọng. Tuy vậy, điều cần nhấn mạnh trước hết vẫn là việc dự phòng, bệnh nhân cần biết tất cả các biện pháp vệ sinh phòng chống lây nhiễm và tiêm phòng virut viêm gan, chống thói quen nghiện rượu, ăn uống đủ chất, phòng chống nhiễm sán lá gan, điều trị tốt các bệnh đường mật, thận trọng khi dùng các thuốc gây hại cho gan, dự phòng và điều trị tốt các bệnh viêm gan cấp và mạn tính... để làm giảm thiểu các hậu quả dẫn tới xơ gan.