December 10, 2012

Chế độ ăn của người bị bệnh xơ gan

Chế độ ăn của người bị benh xo gan

Trong chế độ ăn của người mắc benh xo gan nên thay bơ động vật bằng bơ thực vật.

bệnh xơ gan
Bơ thực vật

Xơ gan là gian đoạn cuối của các quá trình bệnh lý mạn tính ở gan, với nhiều biến chứng trầm trọng, có thể đe dọa mạng sống. Tuy khó chữa khỏi hẳn nhưng việc phát hiện để điều trị sớm, tránh những lao động nặng nhọc và tuân theo một chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng và phòng ngừa biến chứng.
Theo Giáo sư Phạm Hoàng Phiệt, Chủ nhiệm Bộ môn Gan, Đại học Y Dược TP HCM, nếu gan bị hư hại, các tế bào gan sẽ dần dần được thay thế bằng chất xơ. Chất xơ được tạo ra ngày càng nhiều sẽ làm thay đổi hoàn toàn cấu trúc của gan và người ta gọi đó là benh xo gan.
Hai nguyên nhân quan trọng nhất gây xơ gan là bệnh viêm gan do virus (đặc biệt là viêm gan B và C) và rượu. Bệnh còn có thể xảy ra khi bị suy tim kéo dài, tắc mật lâu ngày, dùng dài hạn các loại thuốc độc cho gan hoặc do một số bệnh lý rối loạn bẩm sinh của cơ thể… Nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.
Trong giai đoạn đầu, bệnh nhân thường không có triệu chứng gì rõ rệt, chỉ cảm thấy mệt mỏi, không làm việc được lâu, chán ăn, buồn nôn và sợ một số thức ăn chứa nhiều dầu mỡ, có cảm giác đầy bụng sau khi ăn. Đôi khi bệnh nhân thấy đau tức vùng dưới sườn phải. Sự suy giảm chức năng gan xuất hiện khi bệnh tiến triển nặng hơn. Bệnh nhân thấy bụng ngày càng to ra do ứ nước mà người ta gọi là cổ trướng hoặc báng bụng.
Người bị benh xo gan nên ăn uống như thế nào?
- Tuyệt đối không uống rượu.
- Cân đối giữa các thành phần như chất đường, chất béo, chất đạm, rau và trái cây.
- Bệnh nhân bị bụng báng phải hạn chế ăn muối, nước tương, nước mắm, chao và tất cả những thức ăn có vị mặn. Lượng muối natri không vượt quá 1.000 mg mỗi ngày, tương đương khoảng 2,5 g muối ăn.
- Hạn chế ăn những thức ăn đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn và những thức ăn bán ngoài hàng ăn vì chúng chứa nhiều muối và nhiều bột ngọt. Nên nhớ rằng, bột ngọt cũng có nhiều muối natri trong đó.
- Uống khoảng 1-1,5 lít nước mỗi ngày.
- Nên tránh ăn mỡ động vật, bơ mà thay bằng dầu hoặc bơ thực vật.
- Người bị xơ gan có nhu cầu về chất đạm tương tự như người bình thường. Trung bình người lớn cần mỗi ngày khoảng 1 g protein cho mỗi kg cân nặng, nghĩa là một người nặng 50 kg cần khoảng 50 g protein. Những thức ăn có nhiều chất đạm là thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt (chứa 20% protein), cá (20%), trứng (13%), ngũ cốc (10%), sữa (3%). Khi bệnh nhân xơ gan bị lơ mơ hay hôn mê, phải ngưng ăn chất đạm hoàn toàn.
- Rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin và các khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể và hoạt động của gan.
Để phòng benh xo gan, nên hạn chế uống rượu và tiêm phòng viêm gan B, (cần tiêm sớm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ). Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính, cần theo dõi định kỳ 3 hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan đang tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan. Cần theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật.
Xem thêm:
tac hai cua ruou | benh truyen nhiem | day bung kho tieu | te bao goc la gi | ghep te bao goc | ung thu gan la gi 

Dấu hiệu bệnh xơ gan


Dấu hiệu sớm của benh xo gan


Đau ở hạ sườn phải, bụng trướng nhẹ, giãn các vi mạch ở cổ, mặt... có thể là các dấu hiệu đầu tiên của benh xo gan. Các biểu hiện này thường không điển hình, lại mờ nhạt nên rất dễ bị bỏ qua.


bệnh xơ gan
Hình ảnh gan bị xơ

Benh xo gan gặp ở cả người lớn và trẻ em. Đây là bệnh tiến triển từ từ, khi có triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã rất nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, cần phải phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Trước khi bị xơ gan, hầu hết bệnh nhân đều mắc các bệnh lý gan mật như viêm gan do virus, nghiện rượu. Xơ gan tiến triển thành 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn sớm (tiềm ẩn): 

Các triệu chứng của bệnh rất nghèo nàn. Người bệnh chỉ thấy hơi đau ở hạ sườn phải, bụng trướng nhẹ, xuất hiện sự giãn các vi mạch ở cổ, mặt... Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng, người bệnh vẫn lao động, học tập bình thường. Giai đoạn này có thể chỉ vài tuần, có khi kéo dài vài tháng, thậm chí vài năm. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám, không có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý. Nhiều người vẫn dùng rượu bia, thuốc lá, sử dụng những chất không có lợi cho gan... làm cho bệnh càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn muộn (mất bù): 

Có nhiều triệu chứng rõ rệt nên bệnh nhân mới đi khám. Biểu hiện rõ rệt nhất là suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tình trạng xơ hóa làm chức năng gan suy giảm, dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện. Bên cạnh đó, bệnh nhân dễ bị chảy máu dưới da và niêm mạc, như chảy máu cam, chảy máu chân răng. Một số trường hợp da sạm đen do lắng đọng sắc tố hoặc vàng mắt, vàng da kèm theo ngứa, nhất là trường hợp xơ gan do ứ mật.

Phù là một triệu chứng nổi bật của bệnh nhân xơ gan. Lúc đầu là phù hai chi dưới, về sau gan suy nhiều có thể bị phù toàn thân. Ngoài ra, xơ gan cũng ảnh hưởng đến chức năng nội tiết của cơ thể. Nam giới có biểu hiện giảm ham muốn tình dục, teo tinh hoàn, vú to ra. Nữ giới rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh.

Tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa thường biểu hiện bằng hiện tượng tuần hoàn bàng hệ. Lúc đầu, các tĩnh mạch nổi lờ mờ ở vùng mũi ức và hạ sườn phải, sau đó phát triển rõ dần, có khi nhìn thấy từng búi tĩnh mạch nổi lên. Lúc này, bệnh nhân có thể bị trĩ nội, trĩ ngoại, xuất huyết tiêu hóa do vỡ các tĩnh mạch ở thực quản và dạ dày. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho bệnh nhân bị cổ trướng, bụng trương phình. Chọc hút dịch cổ trướng thường có màu vàng, nếu có màu hồng thì có thể xơ gan đã bị ung thư hóa.

Khi đã có những biểu hiện của giai đoạn muộn thì gan không còn cơ hội phục hồi nữa. Lúc này, bệnh rất ít đáp ứng điều trị, có đến 60% tử vong trong năm đầu tiên, trên 80% tử vong trong vòng 2 năm và chỉ 6% sống quá 3 năm. Bệnh nhân tử vong vì những biến chứng như: nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa và hôn mê gan.

Xem thêm: tac hai cua ruou | benh truyen nhiem | day bung kho tieu | te bao goc la gi | ghep te bao goc | ung thu gan la gi

December 8, 2012

Đầy bụng khó tiêu có thể là dấu hiệu nguy hiểm



Day bung kho tieu có thể là dấu hiệu của một căn bệnh nguy hiểm

Triệu chứng này có thể chỉ là một biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, nhưng cũng có thể báo động về một ổ loét nào đó ở dạ dày, thậm chí về bệnh ung thư. Hầu như ai cũng từng trải qua tình trạng sau khi ăn, thức ăn như nằm yên một chỗ, bụng cứ nằng nặng, có khi còn căng chướng, đau âm ỉ, râm ran... Đó là chứng day bung kho tieu.

đầy bụng khó tiêu
Chứng đầy bụng khó tiêu

Bình thường, dạ dày tiết ra acid giúp tiêu hóa thức ăn. Khi acid đã tiết ra mà không có thức ăn, nó sẽ bị tồn đọng và kích thích dạ dày nên bạn có cảm giác đau. Cần lưu ý rằng, niêm mạc dạ dày có thể bị kích thích bởi acid do nó tiết ra nhưng cũng có thể bị kích thích bởi một số loại thuốc, nhất là thuốc kháng viêm không steroid như aspirin, diclofenac, ibuprofen... (thường dùng để giảm đau trong các chứng đau do viêm khớp, thấp khớp). Nguy hiểm hơn, nếu dạ dày bị nhiễm một loại vi khuẩn gọi là Helicobacter pylori thì rất dễ viêm loét.

Theo thống kê, day bung kho tieu thường gặp ở nam hơn nữ và cả hai giới đều thường xảy ra tuổi sau 40. Một số yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ này như hút thuốc, uống nhiều rượu, stress, có tiền sử loét tiêu hóa, uống thuốc kháng viêm giảm đau dạng không steroid, nhất là khi dùng kéo dài hay liều cao.

Chứng khó tiêu có thể do loét tiêu hoá gây ra; nhưng bạn cũng có thể bị một ổ loét tiêu hóa mà không có triệu chứng nào cả. Do đó, rất khó xác định sự khác nhau giữa chứng khó tiêu ở người không bị loét với chứng khó tiêu do ổ loét. Đôi khi, ung thư dạ dày cũng có biểu hiện khó tiêu và triệu chứng giống như bị loét. Do vậy, không nên chủ quan và cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi có biểu hiện nói trên.

Đa số bệnh nhân bị chứng khó tiêu từng đợt, nhất là khi họ uống nhiều rượu hoặc ăn các thức ăn nhiều chất béo. Nếu triệu chứng nhẹ và có khuynh hướng tự khỏi thì không phải lo lắng gì. Nếu triệu chứng tồn tại dai dẳng, nên đi khám bác sĩ khi có các dấu hiệu như:

- Đau nóng rát ở vùng bụng phía trên, ngay dưới xương ức; đau xuyên ra sau lưng. Ăn vào có thể đau nặng lên hoặc giảm đi. Đau không dữ dội gây khó chịu.

- Mất cảm giác ngon miệng.

- Nôn mửa kéo dài, nôn ra máu hoặc chất như bã cà phê.

- Đi tiêu phân đen như hắc ín.

- Sút cân trong thời gian ngắn.

Khi có các triệu chứng “báo động” trên, nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt sẽ giúp tìm ra nguyên nhân gây bệnh; và khi cần thiết sẽ được xử trí cấp cứu kịp thời.

Xem thêm:
tác hại của rượu | bệnh truyền nhiễm | tế bào gốc là gì | ghép tế bào gốc | ung thư gan là gì

December 7, 2012

Cách chuẩn đoán ung thư gan


Ung thư gan là chỉ khối u ác tính xuất hiện ở gan, độ tuổi trung bình hay mắc ung thư gan là 44 tuổi. Ung thư gan nếu không chữa trị kịp thời hay lựa chọn phương pháp không thích hợp thì chỉ sống kéo dài được nửa năm. Giai đoạn đầu của ung thư gan không có biểu hiện gì rõ ràng, một khi phát hiện ra đã thuộc giai đoạn giữa hoặc cuối, vì thế việc chẩn đoán ra ung thư gan đúng lúc là hết sức quan trọng.

ung thư gan là gì
Chuẩn đoán ung thư gan

Cách chuẩn đoán ung thư gan?

1.Chụp CT
Những năm gần đây, kiểm tra CT là cách thường dùng để chẩn đoán ung thư thư gan, nó thể hiện rất rõ ràng độ lớn nhỏ và hình thái, số lượng cùng vùng biên. Ngoài ra, dựa vào phân tích hình ảnh có thể tái hiện lại kết cấu bên trong gan, để xác định chính xác mối quan hệ của mỗi huyết quản với khối u.
2.Chụp cộng hưởng từ
Phương pháp này thích hợp cho chẩn đoán ung thư gan ở tình trạng nhẹ, giúp chẩn đoán các khối u gan lành tính chuyển ác tính, phương pháp này là phương pháp bổ sung cho chẩn đoán bằng CT.
3.Chỉ số AFP
Về lâm sàng, AFP là cách thường dùng trong chẩn đoán ung thư gan, nó vừa đơn giản lại thực dụng. Những bệnh nhân mắc viêm gan mang độc tính thì rất dễ mắc ung thư, AFP cũng tăng cao, nhưng không phải bệnh nhân ung thư gan nào AFP cũng tăng cao hết. Do đó những bệnh nhân viêm gan mà có chỉ số AFP ở mức bình thường cũng không được chủ quan.
4.Siêu âm
Thông thường thì siêu âm thường dùng để theo dõi sau điều trị và kiểm tra thông thường đối với các loại bệnh, phương pháp này dùng trong chẩn đoán ung thư gan có thể thấy rõ kích thước cũng như hình thái của khối u, có giá trị trong việc chẩn đoán tính chất của khối u gan.
Chuyên gia của bệnh viện ung bướu Hiện Đại Quảng Châu cảnh báo : chẩn đoán ung thư gan phải đến bệnh viện chính quy, mới có thể bảo đảm tính an toàn và hiệu quả của việc kiểm tra.

Ghép tế bào gốc cho bệnh nhân ung thư máu


Ghép tế bào gốc là gì? Ghép tế bào gốc cho bệnh nhân ung thư máu.

Ghép tế bào gốc đồng loại thành công cho bệnh nhân Hoàng Thị Diệu Thuần bị ung thư máu vào ngày 9/11 tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương.


te bao goc la gi
Chữa ung thư máu bằng cách ghép tế bào gốc

Đây không phải là ca ghép tế bào gốc đầu tiên tại Viện Huyết học truyền máu Trung ương. Tuy nhiên, đây là ca bệnh đặc biệt phức tạp do người bệnh đã điều trị thời gian dài; mức độ phù hợp gene là 5/6 không phải tối ưu, nguy cơ gây thải ghép về sau, chưa kể bệnh nhân có virus viêm gan C, nguy cơ biến chứng sau ghép cao, tổn thương gan.

Tháng 9/2005, khi Thuần bắt đầu vào đại học cũng là thời điểm cô phát hiện bệnh. Trải qua 7 năm điều trị nhưng không có kết quả. Đặc biệt, có 2 năm điều trị bằng thuốc nhắm đích Gleevee, phương pháp điều trị hiện đại nhất hiện nay nhưng vẫn không có tác dụng.

Tình trạng bệnh của Thuần có thể có hi vọng khi áp dụng phương pháp ghép tế bào gốc. Anh trai của cô cũng sẵn sàng hiến tế bào gốc nhưng chỉ số hòa hợp giữa người cho và người nhận chỉ đạt 5/6, chưa phải là chỉ số lý tưởng cho việc phép, cùng với sự tiến triển bệnh không khả quan, lại mang virus HCV.

Theo bác sĩ của Viện huyết học truyền máu Trung ương, với bệnh nhân ung thư máu, miễn dịch cơ thể giảm, đặc biệt khi điều trị ghép thì lại dùng hóa chất cao, mạnh nên sức đề kháng giảm, gần như bằng không, trong khi virus viêm gan C thì chỉ chờ cơ hội khi cơ thể yếu thì phát triển, hoạt động trở lại, nếu hoạt động khi đang trong giai đoạn ghép thì tiên lượng rất xấu, gần như tỷ lệ tử vong lên đến 100%.

Dù vậy Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương (Hà Nội) đã quyết định thực hiện ca ghép tế bào gốc cho bệnh nhân vào giữa tháng 9/2012.

ThS. Võ Thị Thanh Bình, Trưởng khoa Ghép tế bào gốc cho biết, sau 15 ngày, kết quả xét nghiệm cho thấy xuất hiện các mảnh ghép mới, theo dõi tiếp sau 1 tháng thì các xét nghiệm tủy đều cho kết quả khả quan: Các chỉ số tế bào máu đã trở lại gần như bình thường, đặc biệt xét nghiệm về tổn thương di truyền như cấy nhiễm sắc thể tủy PH1 âm tính, sinh học phân tử PCR gene bệnh âm tính...-

Trong quá trình phẫu thuật, bệnh nhân gặp một số tác dụng phụ như nôn liên tục, men gan tăng; nhiễm trùng miệng họng nên ăn uống khó khăn, phải ăn chế độ mềm và nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch… Đến nay, bệnh nhân đã hoàn toàn lui bệnh và đang trong giai đoạn hồi phục sức khỏe.

Ngày 9/11, Hoàng Thị Diệu Thuần được xuất viện và được hướng dẫn theo dõi. Như vậy, bước đầu ca ghép tế bào gốc này đã thành công.

Được biết, chi phí thực hiện ghép ca ghép tế bào gốc tại Việt Nam khoảng 12.000-13.000 USD. Trong khi đó nếu điều trị ở nước ngoài thì sẽ mất 110.000-150.000 USD.

Từ năm 2006 đến nay, Viện Huyết học truyền máu Trung ương đã thực hiện trên 50 ca ghép tế bào gốc tự thân và đồng loại trong một số bệnh ung thư máu. Tỉ lệ thành công đạt trên 75%.


Xem thêm: tác hại của rượu | bệnh truyền nhiễm | ghép tế bào gốc | day bung kho tieu | ung thu gan la gi | benh xo gan

Tác dụng của tế bào gốc máu dây rốn


Tế bào gốc là gì?



Tế bào gốc là tế bào còn non trẻ, có khả năng tự thay mới mình và biệt hoá thành các tế bào chuyên biệt khác để tạo nên các mô, cơ quan khác nhau của cơ thể và thay thế cho các tế bào ở các mô, cơ quan bị mất đi do già và chết tự nhiên hoặc bị tổn thương vì các nguyên nhân khác nhau.


Tế bào gốc là gì?
Tế bào gốc lấy từ dây rốn của trẻ sơ sinh

Thế nào là máu dây rốn và tế bào gốc máu dây rốn?

Dây rốn là đoạn kết nối giữa rốn của thai nhi và nhau thai bám ở thành tử cung của người mẹ, có vai trò là cầu nối giữa người mẹ và em bé để vận chuyển ô-xy và các chất dinh dưỡng từ người mẹ chuyển qua em bé. Máu của em bé được chuyển qua dây rốn sang nhau thai để tiếp xúc với máu mẹ qua màng nhau thai để lấy ô-xy và chất dinh dưỡng rồi sau đó qua dây rốn quay trở lại với em bé. Khi em bé sinh ra dây rốn được kẹp và cắt sát phía em bé, phần còn lại dính vào nhau thai thường được vứt bỏ cùng với bánh nhau sau khi sổ nhau dưới dạng rác y tế. Trong đoạn dây rốn và bánh nhau này còn sót lại một lượng máu của em bé được gọi là máu dây rốn. Thành phần của máu dây rốn bao gồm tất cả các thành phần của máu như các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Ngoài ra trong máu dây rốn còn có các tế bào gốc, chủ yếu là các tế bào gốc tạo máu - là các tế bào sẽ sinh ra tất cả các loại tế bào máu tương tự như các tế bào gốc tạo máu có ở tủy xương. Đấy là lý do tại sao có thể dùng tế bào gốc tạo máu trong máu dây rốn để truyền thay cho tế bào gốc tủy xương.

Các tế bào gốc máu dây rốn có thể dùng để chữa được bệnh gì?

Cho đến nay các tế bào gốc máu dây rốn đã được dùng để điều trị trên 70 bệnh khác nhau thuộc 3 nhóm bệnh chính. Nhóm thứ nhất chiếm đa số là các bệnh ung thư máu thuộc các dòng tế bào bạch cầu hay u lympho; tiếp theo là các bệnh di truyền (của hồng cầu, của hệ thống miễn dịch và các bệnh về rối loạn chuyển hóa); thứ ba là các bệnh lý không ung thư cũng không do di truyền như suy tủy, thiếu máu nặng …

Thế nào là màng dây rốn và tế bào gốc màng dây rốn?
Dây rốn được bao bọc bên ngoài là một lớp màng quấn quanh tổ chức của dây rốn. Từ lớp màng bao dây rốn này có thể thu được hai loại tế bào gốc là tế bào gốc biểu mô và tế bào gốc trung mô.

Các tế bào gốc màng dây rốn dùng để làm gì?

Từ tế bào gốc trung mô màng dây rốn các nhà khoa học đã biệt hoá được chúng thành các nguyên bào sợi (là những tế bào phía dưới của da), tế bào mỡ, tế bào sụn, nguyên bào xương, tế bào giống tế bào thần kinh và những tế bào sản sinh chất nhầy mucin. Từ tế bào gốc biểu mô màng dây rốn các nhà khoa học đã biệt hoá được chúng thành tế bào sừng (là những tế bào bề mặt da), tế bào gan và tế bào sản sinh chất nhầy mucin. Khi phối hợp cả hai loại tế bào gốc trung mô và biểu mô các nhà khoa học đã tạo ra những cấu trúc tương đương da, còn được gọi là da nhân tạo không gian ba chiều.

Cho đến nay, vẫn chưa có một ứng dụng chính thức nào sử dụng tế bào gốc màng dây rốn để điều trị trên người. Các nghiên cứu trên thực nghiệm cho thấy tế bào gốc màng dây rốn có khả năng thúc đẩy quá trình liền vết thương do bỏng và các vết thương mạn tính (như các vết loét ở bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân sau chiếu xạ, bệnh nhân liệt bị loét các vùng tì đè). Bên cạnh hướng nghiên cứu ứng dụng điều trị vết thương, các tế bào gốc màng dây rốn cũng đang được nghiên cứu để điều trị phục hồi thính giác và thị giác thông qua sửa chữa tế bào bề mặt và tế bào thần kinh, sửa chữa xương và sụn, phối hợp trị liệu gen với tế bào để điều trị các bệnh như chứng máu chảy không đông do thiếu yếu tố đông máu, và điều trị bệnh tiểu đường. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đầy hứa hẹn mở ra triển vọng có thể sớm đưa tế bào gốc màng dây rốn vào ứng dụng điều trị trên người.

Lợi ích khi của việc lưu giữ tế bào gốc dây rốn?

Cất giữ tế bào gốc dây rốn là một biện pháp bảo đảm tương lai sức khoẻ cho con bạn và gia đình bạn. Không ai biết trước một em bé sinh ra khi lớn lên có thể mắc bệnh gì. Nếu các tế bào gốc từ dây rốn của con bạn được cất giữ thì đây sẽ là nguồn tế bào phù hợp nhất để chữa bệnh cho bé. Nếu gia đình bạn có người mắc bệnh cần tế bào gốc để điều trị thì khả năng phù hợp giữa người bệnh và mẫu tế bào của con bạn sẽ cao hơn so với mẫu tế bào của người không cùng huyết thống. Vì thế có thể ví cất giữ tế bào gốc dây rốn như một hình thức “bảo hiểm sinh học”. Không ai mua bảo hiểm lại muốn phải sử dụng đến bảo hiểm, nhưng không may cần dùng đến thi điều đó lại trẻ thành rất ý nghĩa, đặc biệt hình thức “bảo hiểm sinh học” này khác với bản hiểm bằng tiền là mẫu tế bào được lưu giữ không thể mua được bằng tiền.

Muốn lưu giữ tế bào gốc dây rốn tại MekoStem tôi phải làm gì?

Tham gia chương trình là việc làm hoàn toàn tự nguyện dựa trên những hiểu biết của bạn về triển vọng ứng dụng tế bào gốc vào điều trị và mong muốn bảo đảm tương lai sức khoẻ của bé và các thành viên trong gia đình bạn. Bạn phải tuân thủ các qui định chuyên môn quyết định xem mẫu tế bào gốc của con bạn có đủ tiêu chuẩn an toàn và khoẻ mạnh để lưu giữ hay không; Bạn sẽ phải trả chi phí cho việc thu thập dây rốn, tách và bảo quản tế bào gốc. Trước hết bạn liên hệ với MekoStem để được hướng dẫn và làm các thủ tục đăng ký. Bạn nên làm việc này càng sớm càng tốt ngay khi có ý định lưu giữ tế bào gốc dây rốn, chậm nhất là 3 ngày trước khi sinh vì bạn còn phải làm xét nghiệm kiểm tra sức khoẻ sau đó hai bên làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ. Chúng tôi sẽ giới thiệu với bạn các bệnh viện nơi có các bác sĩ và nữ hộ sinh đã được đào tạo cách tuyển chọn và lấy mẫu dây rốn để cho bạn lựa chọn nơi sinh. Bạn phải giữ liên lạc với chúng tôi để biết ngày giờ và nơi bạn sinh con và nếu có thể cả tên và số điện thoại của bác sĩ dự kiến sẽ đỡ hoặc phẫu thuật cho bạn để chúng tôi liên hệ sắp xếp việc lấy mẫu tại phòng sinh/phòng mổ và vận chuyển về MekoStem.

Ngoài MekoStem còn có công ty nào khác ở Đông Dương có thể cất giữ được các tế bào gốc màng dây rốn cho tôi?

Ngân hàng tế bào gốc MekoStem là ngân hàng tế đầu tiên và là đơn vị duy nhất được cấp phép độc quyền sử dụng công nghệ cất giữ tế bào gốc màng dây rốn cho bạn. Để có thể tách được các tế bào gốc từ màng dây rốn thì cần phải qua đào tạo kỹ càng và các nhân viên của MekoStem đã được đơn vị chuyển giao công nghệ và Công ty CordLabs, Singapore đào tạo và cấp giấy chứng nhận năng lực làm việc.

Xem thêm: 


December 6, 2012

Triệu chứng bệnh xơ gan

Benh xo gan là gì?


Gan người bình thường có màu đỏ nâu, mặt nhẵn, mềm. Khi xơ gan, gan có thể to hoặc teo nhỏ, mật độ cứng chắc, màu sắc thay đổi đỏ nhạt hoặc vàng nhạt, mặt gan mất tính nhẵn bóng, lần sần hoặc mấp mô.
benh xo gan
Bệnh xơ gan

Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra: do viêm gan các loại; do tình trạng ứ mật kéo dài nguyên phát; do rượu; ký sinh trùng; nhiễm độc hóa chất và thuốc; rối loạn di truyền…
Biểu hiện benh xo gan rất đa dạng, phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của bệnh: có thể chỉ đau nhẹ hạ sườn phải, trướng hơi nhẹ, đi đại tiện phân thất thường. Bệnh nhân mệt mỏi, ăn không tiêu, đầy bụng, trướng hơi, có thể thấy vàng mắt, vàng da hoặc da sạm, phù chân hoặc bụng to dần lên do bụng chứa nước.
Xơ gan có nhiều biến chứng như nôn ra máu và đi ngoài phân đen, hôn mê gan, ung thư gan và bệnh nhân thường tử vong vì các biến chứng này. Trong giai đoạn tiến triển, người bệnh cần nghỉ ngơi, ăn nhiều đạm, đường, hoa quả có nhiều vitamin. Khi có cổ trướng cần ăn nhạt. Nếu tinh thần lơ mơ nên ăn giảm đạm. Kiêng rượu, bia.

Lá trầu xua tan chứng đầy bụng khó tiêu cho người bầu bí


Day bung kho tieu ở người bầu bí được xua tan bằng lá trầu không

Mình được biết, lá trầu không có tính ấm, vị cay nồng kích thích hệ tiêu hóa và thần kinh rất tốt, đặc biệt với bà bầu. 

day bung kho tieu
Lá trầu không chữa đầy bụng khó tiêu ở bà bầu

Triệu chứng day bung kho tieu ở bà bầu:
Trong quá trình mang thai, chị em phụ nữ sẽ trải qua nhiều thay đổi thất thường trong cơ thể. Những chứng bệnh bất thường như táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, ăn không tiêu, chán ăn… là những biểu hiện khó chịu nhất ở hệ tiêu hóa mà các bà bầu thường xuyên phải đối mặt. Nếu bạn không biết cách đẩy lùi những bệnh thường gặp này bạn sẽ gặp tình trạng mệt mỏi, uể oải, sức khỏe giảm sút trong suốt thai kỳ.
Triệu chứng day bung kho tieu có thể gây nên những cơn đau bụng trên, đau ngực, làm gia tăng triệu chứng ợ nóng cho thai phụ. Nó còn khiến thai phụ có cảm giác bụng luôn căng đầy, buồn nôn. Sở dĩ khi mang bầu thai phụ thường mắc một số bệnh về đường tiêu hóa đặc biệt là triệu chứng chướng bụng là do trong cơ thể sản sinh ra nhiều loại hormone có tác dụng làm mềm cơ dạ dày khiến quá trình tiêu hóa thức ăn kém đi, đồng thời nó cũng khiến tình trạng dư axit xuất hiện, gây nên chứng ợ nóng và khó tiêu. Tình trạng đầy bụng, khó tiêu ở mẹ còn là kết quả khi bào thai phát triển, gây áp lực lên dạ dày mẹ, do mẹ ăn quá nhiều hoặc ăn quá nhanh, sử dụng thức ăn, đồ uống khó tiêu hoặc do tâm lý căng thẳng. Chứng đầy bụng khó tiêu này thường xuất hiện trong khoảng quý I và quý II của thai kỳ. Đây được coi là giai đoạn quan trọng vì thời kỳ này bạn có khả năng bắt đầu tăng cân và thai nhi trong bụng cũng phát triển nhanh. Vì vậy, tình trạng chướng bụng kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của mẹ và bé…

Lá trầu không chữa day bung kho tieu:
Theo Đông y có thể dùng lá trầu không chữa đầy bụng, khó tiêu và nhiều bệnh khác nữa. Vì lá trầu không có tính ấm, vị cay nồng kích thích hệ tiêu hóa và thần kinh rất tốt. Ngoài ra trong lá trầu còn có các chất như như protein, chất béo, muối khoáng, chất xơ, carbohydrate, vitamin C…giúp kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau rất tốt. Chỉ cần “dùng 2-4 lá trầu xanh tươi có thể nhai nuốt nước hoặc 3-4 lá trầu hơ nóng cho héo mềm rồi đắp vào rốn, lấy một chiếc khăn sạch đắp lên băng lại khoảng 15-20 phút, ngày làm hai lần, chỉ 3 ngày sau sẽ không bị chướng bụng nữa.” 
Ngoài việc dùng lá trầu không để xua tan chướng bụng các mẹ cũng nên duy trì một bữa ăn khoa học và có một số biện pháp phòng tránh chứng chướng bụng nhé. Ví như các mẹ bầu nên ăn uống hợp vệ sinh, ăn nhiều thức ăn dễ tiêu hóa, bổ sung sắt trong quá trình mang thai, uống nhiều nước lọc và nên tránh những thực phẩm dễ gây dị ứng, đồ uống có gas, đồ ăn dễ làm đầy bụng, khó tiêu… Mình cũng biết những ý này các mẹ cũng đã biết và vận dụng nhưng với mình một bữa ăn khoa học biết phân loại những thực phẩm nên hay không nên trong thời kỳ mang thai là rất quan trọng cho cả mẹ và bé.

Thực phẩm trị đầy bụng khó tiêu


Thực phẩm trị day bung kho tieu hiệu quả

Bạn thường bị day bung kho tieu ... và bạn không biết phải làm thế nào? Thực ra bạn hoàn toàn có thể phòng hoặc điều trị căn bệnh khó chịu này ngay tại nhà.

day bung kho tieu
Đầy bụng khó tiêu
Táo


Pectin, protopectin và axit pectin là những chất có rất nhiều trong táo tây và đưa loại quả này trở thành một trong những thực phẩm hàng đầu có lợi cho tiêu hóa. Chất xơ có trong loại quả này (được tiêu hóa rất nhanh) cho phép điều chỉnh hoạt động tiêu hóa của ruột. Nó giúp tăng khối lượng phân và giảm thời gian của hoạt động tiêu hóa của ruột.

Một quả táo tây chưa gọt vỏ có chứa tới 3,7 g chất xơ.

Pectin và protopectin thuộc loại chất xơ nhanh tan, giúp đẩy nhanh quá trình loại bỏ chất thải từ thức ăn ra khỏi cơ thể chúng ta. Trong khi đó, axit pectin (chất không tan) giúp kích thích ống tiêu hóa.

Theo lời khuyên của các chuyên gia, ăn táo cả quả sẽ tốt hơn là bạn chỉ uống nước táo vì chỉ uống nước táo thôi, bạn đã bỏ phí chất xơ quý báu của loại quả này.

Dứa 

Dứa chua rất có lợi cho tiêu hóa vì nó chứa rất nhiều chất bromelin. Chất này thúc đẩy sự hấp thụ protein của cơ thể chúng ta. Ăn dứa trong bữa ăn cho phép hệ thống tiêu hóa của chúng ta dễ dàng tiêu hóa những thức ăn như thịt và cá.

Dứa cũng chứa rất nhiều chất xơ (cellulo và hemicellulo): trung bình có 1,4g chất xơ/100g quả. Chất xơ này có tác dụng kích thích ống tiêu hóa.

Tốt nhất nên ăn dứa tươi. Rất nhạy cảm với cái nóng, chất bromelin có thể bị mất đi nếu bảo quản lâu hoặc chế biến thành nước dứa công nghiệp.


Nếu bạn gặp các vấn đề tiêu hóa hãy nghĩ đến ăn một quả lê. Lê là một loại quả có hầu như quanh năm, có giá trị giải khát và giàu chất xơ. Trung bình cứ 100g lê chứa 2,3g chất xơ.

Lê chứa các chất xơ nhe cellulo và hemicellulo. Bằng cách hấp thụ rất nhiều nước ở trong cơ thể chúng ta, các chất xơ này phồng lên và thúc đẩy hoạt động tiêu hóa của ruột.
Đừng bỏ vỏ quả lê khi ăn vì vỏ quả lê chứa nhiều chất xơ hơn cả thịt bên trong.

Hãy chọn những quả lê còn tươi.

Gừng

Gừng - loại gia vị có nguồn gốc từ phương Đông này có thể giúp cải thiện hệ tiêu hóa, đồng thời nó cũng mang tới cho món ăn của bạn một mùi thơm dễ chịu.

Theo các nhà nghiên cứu sinh hóa học Ấn Độ, gừng giúp kích thích sự bài tiết mật. Ngoài ra nó tăng cường hoạt động của các enzym tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn.

Bạn có thể cho gừng dạng bột hoặc vài lát gừng tươi vào thức ăn của mình: cá, thịt bò... Tuy nhiên không nên quá làm dụng loại gia vị này, nó có thể có tác dụng ngược lại với những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm.

Cách đơn giản chữa đầy bụng khó tiêu


7 cách đơn giản chữa day bung kho tieu

Nếu bạn cảm thấy day bung kho tieu sau khi ăn, có thể áp dụng những cách đơn giản sau mà không cần đến thuốc tiêu hóa.


day bung kho tieu
Cảm giác bị đầy bụng khó tiêu

1.Nước chanh và gừng

Những gì bạn cần là hai thìa nước cốt chanh và gừng, mật ong. Pha chúng trong một cốc nước ấm. Uống nó sau mỗi bữa ăn “quá đà” để hỗ trợ tiêu hóa.

2. Ăn cam

Ăn một quả cam là một cách đơn giản để giải quyết tình trạng khó tiêu sau bữa ăn. Các chuyên gia nói rằng, cam không chỉ giúp hỗ trợ tiêu hóa mà con cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bạn. Hãy xem nó như một món ăn tráng miệng cần thiết và hữu ích.

3. Ăn nho

Ăn các quả nho ngon ngọt có thể loại bỏ chứng khó tiêu và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Vì thế, bạn có thể thay trái cây tráng miệng từ cam sang nho cũng sẽ cùng mang lại lợi ích mong muốn cho dạ dày.

4. Nước chanh nóng

Nếu bạn biết trước mình thường gặp triệu chứng khó tiêu, bạn có thể chuẩn bị đồ uống này trước khi ăn. Pha một muỗng nước cốt canh vào ly nước ấm và uống trước bữa ăn sẽ ngăn ngừa chứng đầy bụng vì chanh hỗ trợ thêm axit cho dạ dày. Ngoài ra, chanh còn giúp chống lại vi khuẩn trong thức ăn.

5. Dầu tỏi và dầu đậu nành

Bất cứ khi nào bạn đau bụng, trộn hỗn hợp dầu tỏi và dầu đậu nành để xoa lên bụng. Xoa kĩ để dầu hấp thụ qua da.

6. Nước đá

Các bác sĩ khuyến cáo bạn nên chườm túi nước đá lên bụng ít nhất nửa giờ sau bữa ăn để giảm đau cho dạ dày. Bạn cũng có thể thư giãn bằng cách tắm lạnh hoặc đi vào phòng tắm nóng lạnh để cho dạ dày được thư giãn.

7. Uống sữa và trà

Uống sữa tách bơ sau mỗi bữa ăn là một cách hiệu quả để ngăn chặn vấn đề khó tiêu vì nó giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn nhanh. Trà bạc hà và trà mâm xôi cũng có thể giúp đỡ giải quyết vấn đề về bao tử.

Xem thêm: tac hai cua ruou | benh truyen nhiem | te bao goc la gì | ghep te bao goc | benh xo gan | ung thu gan la gi

Thuốc trị chứng đầy bụng khó tiêu


Các loại thuốc trị chứng day bung kho tieu

Day bung kho tieu là triệu chứng cảm thấy no hơi, nặng bụng, chướng bụng, có khi buồn nôn và nôn. Hiện tượng này thường xảy ra sau khi ăn. 

day bung kho tieu
Cảm giác khó chịu khi bị đầy bụng khó tiêu


Có nhiều nguyên nhân dẫn tới day bung kho tieu như do ăn uống (ăn nhiều tinh bột, lạm dụng chất béo, gia vị, ăn quá nhanh, nhai không kỹ, ăn xong lại đi nằm ngay...); lạm dụng các chất kích thích: rượu, cà phê, thuốc lá (các chất này làm tăng tiết acid dịch vị có thể gây thêm cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị); do nuốt nhiều không khí (trong và giữa các bữa ăn); do hệ tiêu hóa kém: như có người thiếu dịch men (còn gọi là enzym) tiêu hóa hoặc có sự giảm nhu động dạ dày đưa đến dạ dày đẩy thức ăn xuống ruột chậm gây nên tình trạng ứ trệ thức ăn ở dạ dày hoặc do thiếu mật giúp tiêu hóa chất béo...

Tuy nhiên đầy bụng khó tiêu còn là triệu chứng của các bệnh hệ tiêu hóa (như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, ung thư dạ dày...); các bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường, cường giáp); do nhiễm vi khuẩn H.Pylori hay do dùng thuốc chữa bệnh...

Các thuốc trị day bung kho tieu:
 
- Thuốc chống acid, chống tiết acid và chống đầy hơi: Loại này được dùng khi bị chứng khó tiêu, đầy hơi do thừa acid dịch vị như maalox plus, phosphalugel, gasvicon, pepsan... Các thuốc này vừa có tác dụng trung hoà acid, vừa chống đầy hơi trong dạ dày. Ngoài ra có thể dùng thuốc kháng thụ thể H2 (ranitidin), thuốc ức chế bơm proton (omeprazol, lansoprazol). Nếu bị chứng khó tiêu đầy bụng kèm theo ợ chua do trào ngược dạ dày thực quản nên dùng các thuốc có chứa thêm thành phần là alginat (gasvicon). Do khi trào ngược alginat có tác dụng tráng bảo vệ niêm mạc thực quản không để acid dịch vị hại thực quản.

- Thuốc giúp điều hòa sự co bóp dạ dày: được dùng khi sự co bóp dạ dày kém đưa đến sự chuyển đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột chậm. Một số thuốc có thể dùng như metoclopramid, domperidon (motilium-M)

- Thuốc giúp tiêu hóa: đó là các men tiêu hóa để giúp sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày dễ dàng hơn như neopeptin, alipase, festal..., có thể dùng thêm thuốc hỗ trơ sự tiết mật (chophytol).


Cải thìa chữa đầy bụng khó tiêu

Cải thìa chữa day bung kho tieu


Cải thìa, còn gọi là cải bẹ trắng, cải trắng, đại bạch thái, hoàng nha thái, hoàng ải thái, kết cầu bạch thái, tên khoa học Brassica chinensis L., thuộc họ Cải - Brassicaceae. Có nguồn gốc từ Trung Quốc, ngày nay cải thìa được trồng quanh năm từ đồng bằng đến núi cao, trừ những tháng quá nóng.
day bung kho tieu
Cải thìa chữa đầy bụng khó tiêu
Đông y cho rằng, cải thìa vị cay, ấm; có tác dụng thông khí trừ đờm, làm ấm tỳ vị và kích thích tiêu hóa. Cải thìa là thực phẩm dưỡng sinh, ăn vào có thể lợi trường vị, thanh nhiệt, lợi tiểu tiện và ngừa bệnh ngoài da.
Cải thìa có tác dụng chống scorbut, tạng khớp và làm tan sưng. Hạt cải thìa kích thích, làm dễ tiêu, nhuận tràng. Có tài liệu nói ích vị, lợi ruột, thông ruột bí, giải rượu, tiêu thức ăn, thanh nhiệt, ngưng ho. Chủ yếu dùng cho cảm mạo, ho, bí đại tiện, đau dạ dày mạn tính.
Chữa day bung kho tieu: Cải thìa (cả cây), rửa sạch giã vắt lấy nước, hâm cho âm ấm, ngày uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần 30ml. Dùng liền 3 – 5 ngày.
Xem thêm:

December 5, 2012

Tế bào gốc quan trọng như thế nào?






Tế bào gốc có khả năng thay thế các tế bào đã bị hủy diệt. Vì vậy, việc nghiên cứu về tế bào gốc đang thu hút sự tham gia của các nhà khoa học hàng đầu trên thế giới.


tế bào gốc là gì
Hình ảnh tế bào gốc


Tế bào gốc là tế bào có khả năng phát triển thành nhiều loại tế bào khác nhau trong cơ thể. Là một công cụ trong "hệ thống sửa chữa" của cơ thể, khi được đưa vào các bộ phận khác nhau, tế bào gốc có thể phân chia không giới hạn để lấp đầy những thiếu hụt tế bào của bộ phận đó chừng nào cơ thể còn sống. Tế bào gốc có thể trở thành tế bào cơ, hồng huyết cầu, tế bào não...

  • Tại sao tế bào gốc lại quan trọng?


Tế bào gốc có 2 đặc điểm quan trọng tạo nên sự khác biệt với các loại tế bào khác. Thứ nhất, tế bào gốc là loại tế bào không chuyên dụng nên có thể tự tái tạo trong một thời gian dài nhờ quá trình phân chia. Thứ hai, trong môi trường sinh lý hoặc thí nghiệm nhất định, tế bào gốc có thể biến đổi trở thành tế bào chuyên dụng như tế bào gây đập của cơ tim hoặc tế bào sản sinh insulin của tuyến tụy.

Cách đây hơn 20 năm, các nhà khoa học đã tìm ra cách lấy tế bào gốc từ phôi thai của chuột. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1998, các nhà khoa học đã lấy được tế bào gốc từ phôi thai của người, đồng thời đã nuôi cấy được tế bào trong phòng thí nghiệm.

Tế bào gốc giữ vai trò vô cùng quan trọng trong một cơ thể sống vì nhiều lý do. Trong một phôi thai 3-5 ngày tuổi, được gọi là túi phôi, các tế bào gốc nằm trong các mô sẽ phát triển thành các tế bào chuyên dụng của tim, phổi, da... ở cơ thể trưởng thành, tế bào gốc trong tủy sống có thể thay thế các tế bào bị hủy diệt do thương tật hoặc bệnh tật. Người ta cho rằng trong tương lai, tế bào gốc có thể sẽ trở thành cứu tinh để điều trị một số căn bệnh như Parkinson, tiểu đường và tim mạch. Hai vấn đề cốt lõi về tế bào gốc mà các nhà khoa học đang muốn nghiên cứu sâu là: tại sao tế bào gốc lại là tế bào không chuyên dụng có thể tự tái tạo trong nhiều năm và nhận biết các tác nhân khiến tế bào gốc biến đổi thành tế bào chuyên dụng.


Các loại tế bào gốc:

-  Tế bào gốc người trưởng thành (Adult Stem Cells, một số nhà khoa học còn gọi là Somatic Stem Cells) được lấy từ tủy sống.

Tủy sống chứa ít nhất 2 loại tế bào gốc. Một loại được gọi là tế bào gốc chematopoietic, hình thành nên tất cả các loại tế bào máu trong cơ thể. Một loại được gọi là tế bào gốc mesenchymal, hình thành nên các loại tế bào xương, sụn, mỡ và mô liên kết có thớ.

-  Tế bào gốc phôi thai (Embryonic Stem Cells) được lấy từ phôi thai được thụ tinh trong ống nghiệm. Không bao giờ tế bào phôi thai được lấy từ phôi thai trong cơ thể người mẹ. Phôi thai dùng để lấy tế bào gốc thường có 4-5 ngày tuổi.

Tế bào gốc phôi thai được đánh giá là "có tiềm năng" hơn tế bào gốc tủy sống. Tuy nhiên, cho đến nay các công trình nghiên cứu được thực hiện với tế bào gốc phôi thai mới chỉ ở mức cơ bản. Năm 1998 là thời điểm lần đầu tiên giới khoa học tách được tế bào gốc phôi thai. Trong khi đó, các nghiên cứu dành cho tế bào gốc tủy sống đã được thực hiện từ những năm 1960. Đến năm 1988, tế bào gốc trong tủy sống được sử dụng để điều trị những bệnh Gunther như hội chứng Hunter, hội chứng Hurler, bệnh bạch cầu cấp tính và nhiều chứng bệnh khác ở trẻ nhỏ. Vì thế bệnh nhi có thể nhận tế bào gốc từ bố mẹ.

Tế bào gốc là tế bào không chuyên dụng:


Một đặc điểm cơ bản của tế bào gốc là nó không chứa một cấu trúc mô đặc biệt nào nên nó cũng không thực hiện một chức năng chuyên dụng nào. Một tế bào gốc không thể phối hợp với các tế bào gần đó để lưu thông máu trong cơ thể (như tế bào cơ tim); nó không thể mang các phân tử ôxy trong dòng máu (như hồng huyết cầu); nó không thể đốt cháy điện hóa học giúp cơ thể có thể di chuyển, nói năng (như tế bào thần kinh). Tuy nhiên, các tế bào gốc không chuyên dụng này lại có thể biến đổi thành các tế bào chuyên dụng như tế bào cơ tim, tế bào máu, tế bào não...

Tế bào gốc có thể tự phân chia và tái tạo trong thời gian dài:


Không giống như tế bào cơ, tế bào máu hay tế bào não - không thể tự tái tạo, tế bào gốc có thể tự tái tạo và tái tạo nhiều lần. Trong các phòng thí nghiệm, một lượng tế bào gốc tương đối có thể tái tạo thành hàng triệu tế bào gốc khác trong thời gian vài tháng. Nếu sau một quá trình tái tạo, tế bào gốc vẫn là tế bào không chuyên dụng, có thể coi là tế bào mẹ, thì nó lại tiếp tục tái tạo thành các tế bào mới. Các điều kiện để duy trì tế bào gốc như tế bào không chuyên dụng là mối quan tâm lớn của các nhà khoa học. Để làm sáng tỏ điều này, các nhà khoa học đã mất rất nhiều năm để nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.

Tế bào gốc có thể biến đổi thành tế bào chuyên dụng:


Khi tế bào gốc biến đổi thành tế bào chuyên dụng, quá trình này được gọi là sự phân ly. Hiện các nhà khoa học vẫn đang đi những bước đầu tiên tìm hiểu những yếu tố bên trong và bên ngoài quá trình này. Yếu tố bên trong được kiểm soát bởi gen của tế bào nằm trên các chuỗi ADN, có khả năng mang tải thông tin về cấu trúc và chức năng của tế bào. Các yếu tố bên ngoài là các hóa chất do các tế bào khác kiểm soát, là sự tương tác với các tế bào khác và một số phân tử trong môi trường vi mô.


Cho đến nay còn rất nhiều câu hỏi đặt ra cho quá trình phân ly của tế bào gốc. Ví dụ như, các yếu tố bên trong và bên ngoài quá trình phân ly của tất cả các loại tế bào gốc có giống nhau không? Có thể nêu ra các yếu tố thúc đẩy sự phân ly của tế bào gốc thành tế bào chuyên dụng không? Đáp án còn đang ở phía trước.

  • Tại sao tế bào gốc lại được quan tâm đến thế?
Tế bào gốc hứa hẹn nhiều tiềm năng trong các nghiên cứu về sức khỏe và y học. Một số vấn đề nan y của y học như bệnh ung thư và dị tật bẩm sinh được cho là do sự khiếm khuyết của một số tế bào. Hiểu được cơ chế phát triển của các tế bào sẽ giúp chúng ta hiểu và có thể khắc phục được những khiếm khuyết đó.

Hiện nay, để chữa trị một số bệnh nan y, người ta áp dụng biện pháp thay thế các cơ quan hoặc các mô có tật bệnh hoặc đã hỏng bằng các cơ quan hoặc các mô tương ứng. Tuy nhiên, nhu cầu được thay thế lại cao hơn số lượng hiến tặng nên không phải bệnh nhân nào cũng may mắn được chữa khỏi bệnh. Tế bào gốc phôi thai cho thấy khả năng tái tạo để thay thế đã mở ra nhiều cơ hội cho bệnh nhân Parkinson và Alzheimer, chấn thương tủy sống, đột qụy, bệnh tim, tiểu đường, viêm khớp xương mạn tính và viêm khớp dạng thấp.


Xem thêm: tác hại của rượu | bệnh truyền nhiễm | đầy bụng khó tiêu | ung thư gan là gì |benh xo gan | ghép tế bào gốc



Ứng dụng của tế bào gốc trong điều trị thẩm mỹ



Tế bào gốc là tế bào mầm hay tế bào nền móng mà từ đó các loại tế bào của cơ thể con người được tạo ra .

tế bào gốc là gì
Tác dụng của tế bào gốc trong điều trị thẩm mỹ

Mọi tế bào trong cơ thể người đều được tạo ra từ tế bào nền móng của hợp tử tức trứng đã thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn bào. Vậy hợp tử là một loại tế bào gốc có khả năng tạo ra tất cả các loại tế bào khác, gọi là tế bào gốc toàn năng.

Tế bào gốc tạo ra hơn 200 loại tế bào khác nhau của cơ thể. Do đó tế bào gốc có khả năng không giới hạn trong việc tạo ra các tế bào chuyên biệt để đảm trách các chức năng khác nhau của cơ thể như tế bào máu, tế bào da, tế bào thần kinh… Đó chính là khả năng kỳ diệu của tế bào gốc, hứa hẹn mở ra một kỷ nguyên mới trong y học nhằm hướng tới nghiên cứu các ứng dụng trị liệu thay thếsửa chữa những tổn thương tế bào do bệnh lý hay lão suy.

Đặc tính của tế bào gốc là khả năng phân chia không giới hạn, khả năng tự tái tạo trong khoảng thời gian dài không bị biệt hóa và có thể phát triển thành các loại tế bào chuyên biệt khi ở điều kiện thích hợp.

Tế bào gốc có 2 loại : tế bào gốc toàn năng và tế bào gốc đa năng : TBG toàn năng : có khả năng tạo ra tất cả các loại TB chuyên biệt khác nhau, có khả băng tạo ra một cơ thể riêng biệt.   

TBG đa năng : có khả năng tạo ra  hầu hết các tế bào chuyên biệt của cơ thể nhưng không thê tạo ra một cơ thể. Đây chính là loại tế bào gốc được ứng dụng trong nhiều ngành về y học và thẩm mỹ.

  • Chức năng của tế bào gốc là gì?

    
Đặc tính của tế bào gốc là khả năng phân chia không giới hạn, khả năng tự tái tạo trong khoảng thời gian dài không bị biệt hóa và có thể phát triển thành các loại tế bào chuyên biệt khi ở điều kiện thích hợp.

Tế bào gốc có 2 loại : tế bào gốc toàn năng và tế bào gốc đa năng : TBG toàn năng : có khả năng tạo ra tất cả các loại TB chuyên biệt khác nhau, có khả băng tạo ra một cơ thể riêng biệt.  
                 
TBG đa năng : có khả năng tạo ra  hầu hết các tế bào chuyên biệt của cơ thể nhưng không thê tạo ra một cơ thể. Đây chính là loại tế bào gốc được ứng dụng trong nhiều ngành về y học và thẩm mỹ.

Chức năng của tế bào gốc : 

-  Tế bào gốc có thể biệt hóa thành các dạng tế bào khác nhau của cơ thể.            
-  Tế bào gốc  hoạt động như  một hệ thống sửa chữa, tái tạo bằng cách phân chia không giới hạn để bổ sung các dạng tế bào khác nhau. 
-  Tế bào gốc khi phân chia sẽ tạo ra tế bào tương tự nó hoặc tế bào chuyên biệt có chức năng của một cơ quan trong cơ thể.   
-  Hầu hết sửa chữa mô trong cơ thể người là do kích hoạt hệ thống tế bào gốc. Nhờ vậy mà từ tế bào gốc người ta có thể tạo ra nhiều dòng tế bào khác nhau chứa trong các sản phẩm với ứng dụng đạt hiệu quả trong chữa bệnh và thẩm mỹ.
-  Tế bào gốc là tế bào có khả năng phân chia mạnh và không có giới hạn, có khả năng sinh sản và tạo nên các tế bào khác có những chức năng chuyên biệt một khi được cấy vào một môi trường thích hợp.

  • Tế bào gốc được lấy từ đâu ?


Tế bào gốc hiện nay có 4 nguồn gốc với 4 dạng như sau :
-  Tế bào gốc phôi lấy trực tiếp từ phôi thai trong giai đoạn phôi bào tức là hợp tứ sau 6-7 ngày đã thụ tinh.
-  Tế bào gốc thai lấy từ tế bào gốc đa năng của mô bào thai bị hủy do phá thai.
-Tế bào gốc từ dây rốn tức từ màng dây rốn và máu dây rốn của thai nhi sau khi sinh ra.
-  Tế bào gốc từ người trưởng thành lấy từ các mô trưởng thành của người trưởng thành.

Công nghệ tế bào gốc và ứng dụng :Công nghệ tế bào gốc là ngành công nghệ nghiên cứu về tế bào gốc và những ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

Một trong những khả năng kỳ diệu của cơ thể là khả năng tái tạo hay tái sinh.
Tế bào gốc trong cơ thể làm việc  như một hệ thống sửa chữa, tái tạo bằng cách phân chia thành các tế bào chuyên biệt để bổ sung các dạng tế bào có những chức năng tương ứng cho các tế bào hư, bệnh, giảm chức năng hay mất chức năng cần được thay thế.

Công nghệ Tế bào gốc tìm kiếm các nguồn tế bào gốc tốt nhất, nuôi cấy, nhân rộng ra và tác động theo một cách khoa học để có thể biệt hoá thành những dòng tế bào khác nhau để chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp, và chống lão hoá.

Công nghệ tế bào gốc mở ra một hứa hẹn có thể chữa được bá bịnh do tác động thay thế hay sửa chữa những  tế bào cơ thể ngưng hoạt động hay không làm việc theo đúng như chức năng của chúng, hoặc do bởi các mô cơ thể bị hủy hoại.

  • Ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong thẩm mỹ thế nào?


Công nghệ Tế bào gốc đặc biệt được sử dụng thành công trong các ứng dụng về da: điều trị các tổn thương da như bỏng ; các bệnh lý da và chăm sóc da thẩm mỹ; hỗ trợ chất lượng liền sẹo trong ngoại khoa và phẫu thuật thẩm mỹ. 

Các loại sản phẩm của công nghệ tế bào gốc trong thẩm mỹ :

- Sản phẩm có là dung dịch nuôi cấy tế bào, khi thẩm thấu vào da sẽ cung cấp chất bổ dưỡng cho tế bào gốc da. Tế bào gốc da sẽ khoẻ và mạnh, sinh ra những tế bào mới khỏe mạnh mang theo các đặc tính sinh học của da sẽ được cải thiện.
-  Sản phẩm là dung dịch nuôi cấy chứa tế bào gốc đa năng khi đi vào da tế bào gốc có thể biệt hóa thành các tế bào thượng bì hay trung bì phát triển dồi dào giúp cho sự thay mới, làm trẻ hóa da hay thay những tế bào hư hại bằng những tế bào trẻ khỏe với chức năng đầy đủ và vững mạnh.
-  Sản phẩm từ tế bào gốc dùng trong mục đích chống lão hóa, làm mờ vết nhăn tốt hơn các sản phẩm cùng loại.
-  Sản phẩm có ưu điểm là ít phản ứng phụ , không bị đào thải,  duy trì được tác dụng lâu hơn 8-12 tháng.

Tác dụng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong trị liệu da thẩm mỹ :

- Làm mạnh mẽ hơn lên những tế bào gốc trưởng thành ở da
- Nhờ đó sinh ra nhiều những tế bào mới khỏe mạnh thay thế tế bào già cỗi hay hư tổn
- Làm da mịn, có nhiều độ ẩm nên mượt mà trẻ trung
- Làm da nhạy cảm được cải thiện rõ rệt tình trạng sẩn, viêm, đỏ da
- Làm các vết nhăn gãy sâu mờ nhạt
- Làm trắng da
- Làm lành da, liền sẹo, đầy sẹo lõm
- Làm mụn trong giai đoạn nặng hồi phục nhanh
- Làm da lão hóa-dày sừng-cằn cỗi trở nên mịn , mượt và tươi sáng.
- Làm da săn trẻ, giảm đi sự lỏng lẻo.